Giới thiệu đá Apatit
Apatite là một loại canxi (Fluoro, Chloro, Hydroxyl) phốt phát và thuộc nhóm Đá Apatit. Apatit thực chất là ba loại khoáng khác nhau phụ thuộc vào ưu thế của Flo, Clo hoặc nhóm Hydroxyl. Tên của các loại khoáng chất này là Fluorapatite, Chlorapatite và Hydroxylapatite. Phần lớn hiện nay Apatitee đều có sẵn ba loại Fluorapatite, Chlorapatite và Hydroxyapatite đều cực kỳ hiếm.
Apatite có đặc tính truyền cảm hứng và là điểm giao thoa giữa ý thức và vật chất, nó là một viên Đá biểu hiện và thúc đẩy thái độ nhân đạo có thiên hướng tới lĩnh vực dịch vụ.
Đá apatite giúp cân bằng cơ thể thể chất, tình cảm, tinh thần và tâm linh cũng như các Luân Xa nhằm giảm các hoạt động quá mức, kích thích việc thiếu hoạt động. Khi được sử dụng với các tinh thê Đá khác và Apatite tạo điều kiện cho kết quả.
Lịch sử và truyền thuyết
Apatite là tên gọi chung cho nhóm các khoáng chất phosphate bao gồm hydroxyapatite, fluorapatite và Chlor-apatit. Apatite là một loại khoáng chất phổ biến nhất của phosphate trên vỏ lục địa trái đất. Loại khoáng chất này là nguồn chính để cung cấp phốt pho, một nguyên tố hóa học cần thiết và quan trọng trong các quá trình sinh học đặc biệt là quá trình quang hợp.
Mặc dù apatite là một khoáng chất rất phổ biến, nhưng những viên đá apatite trong suốt có chất lượng đá quý là cực kỳ hiếm. Có nhiều lý do mà cho đến nay Apatite hầu như không có mặt tại các cửa hàng bán đồ trang sức. Apatite có nhiều màu sắc hấp dẫn và chúng rất được ưa chuộng bởi các nhà sưu tầm khoáng vật. Tuy nhiên những người sành về đá luôn tìm cho mình những màu quý hiếm của Apatite như Paraiba, xanh da trời – lá cây, màu xanh của lá cây tỏi tây (hay còn gọi màu xanh đá măng tây). Apatite bình thường ít khi phải qua xử lý, tuy nhiên một loại Apatit được gọi là “moroxite”, thường xuyên được xử lý nhiệt độ để tăng cường màu sắc.
Từ “apatite” được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “ăn gian” hay “dối trá”. Cái tên không mấy thiện cảm này được đặt cho Apatite bởi vì sự tương đối giống của chúng với một số loại đá khác. Do vậy nó là công cụ cho những kẻ hám lợi xưa kia sử dụng để lừa lọc những người mua đá. Apatite thường bị lầm lẫn với những loại đá như: Amblygonite, Andalusite, Brazilianite, Beryl, Sphene, Topaz và Tourmaline.
Tổng quan về đặc tính của đá Apatite
Công thức hóa học Ca5(PO4)3(F,OH,CI)
Tỷ trọng (Density) 3,16 – 3,23
Mầu sắc Colorless, pink, yellow, green, blue, violet
Độ cứng theo bảng Mohs: 5,0
Chỉ số chiết quang đơn: 1,628 – 1,649
Mức độ phân tách Indiscernible, conchoidal fracture
Độ trong suốt Transparent to translucent
Chỉ số khúc xạ kép (lưỡng chiết) 0,002 to 0,006
Phân bố trên thế giới: Myanmar (Miến Điện), Ấn Độ, Kenya, Brazil, Na Uy, Sri Lanka, Nam Phi, Mexico, Canada và Hoa Kỳ.
Tác dụng và ý nghĩa đá Apatit
Tác dụng:
Apatit có khả năng nâng cao “sức mạnh thể hiện bản thân” của chủ sở hữu.
Tự thể hiện là sức mạnh để truyền đạt những suy nghĩ và suy nghĩ của bạn trong mối quan hệ với những người khác và nhóm.
Mọi người có thể bị ghét nếu họ trở nên quá tự cho mình là trung tâm, nhưng họ có thể không thể nói ra suy nghĩ hoặc tuyên bố của mình, hoặc những người không cư xử như chính họ có thể bị coi là hình ảnh tiêu cực.
Có khả năng thể hiện bản thân ổn định là điều rất quan trọng để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người khác.
“Apatit” này sẽ mang lại sự tự tin mà cái sau được đề cập ở trên, tạo điều kiện giao tiếp với môi trường xung quanh và dẫn đến một hình thức mới.
Ngoài ra, vì là chất ảnh hưởng đến sự hình thành canxi nên nó được coi là có tác dụng đối với sự phát triển của trẻ đang lớn.
Ý nghĩa:
Người Hy Lạp là những người đầu tiên nhận ra những phẩm chất giống tắc kè hoa của Apatit và khả năng giống với các tinh thể khác của nó như Peridot. Ý nghĩa đá pha lê Apatit bắt nguồn từ từ “lừa dối” trong tiếng Hy Lạp, do tên gọi của nó vì những đặc tính độc đáo của nó. Là sự kết hợp của các hàm lượng flo, clo và hydroxit khác nhau, tinh thể Apatit có màu từ xanh lam đậm đến xanh lục đến vàng và đôi khi có màu hồng hoặc tím. Tinh thể Apatit chứa cùng các nguyên tố tạo nên men răng của chúng ta, làm cho nó trở thành một chất hỗ trợ chữa bệnh tuyệt vời cho các vấn đề về răng miệng và hàn gắn xương gãy.
Pha lê có vẻ giống như những vật thể ổn định và ít vận động nhất trên trái đất nhưng chúng lại có liên quan đến những cõi thanh tao, thế giới khác. Nhưng đừng để bị lừa dối bởi sự tĩnh lặng của họ. Khoáng chất được đan xen chặt chẽ vào chính sự tồn tại của chúng ta, đưa chúng ta ra khỏi môi trường nguyên thủy bằng cách mang lại cho các sinh vật đơn bào lợi thế tiến hóa của răng và xương. Đổi mới cảm giác thèm ăn của bạn bằng cách đặt một viên đá vào mỗi bàn tay, có tác dụng làm cân bằng cả hai bên cơ thể. Cảm nhận những tác động tức thì của các đặc tính bảo vệ và nối đất của nó với một cảm giác bình tĩnh và tự tin mới.