Giới thiệu về Petrifiedwood
Petrifiedwood là một loại gỗ hóa thạch . Nó hình thành khi vật liệu thực vật bị chôn vùi bởi trầm tích và được bảo vệ khỏi sự thối rữa do oxy và sinh vật. Sau đó, nước ngầm giàu chất rắn hòa tan chảy qua lớp trầm tích, thay thế vật liệu thực vật ban đầu bằng silica , canxit , pyrit , hoặc một vật liệu vô cơ khác như opal. Kết quả là một hóa thạch của vật liệu gỗ ban đầu thường thể hiện các chi tiết được bảo tồn của vỏ cây, gỗ và cấu trúc tế bào.
Lịch sử và truyền thuyết
Gỗ hóa đá (từ gốc tiếng Latinh là petro có nghĩa là ‘đá’ hoặc ‘đá’; nghĩa đen là ‘gỗ biến thành đá’) là tên gọi của một loại hóa thạch đặc biệt còn sót lại của thảm thực vật trên cạn . Hóa đá là kết quả của việc một cây hoặc các thực vật giống cây đã được thay thế bằng đá thông qua một quá trình khoáng hóa thường bao gồm quá trình hoán vị và thay thế. Các vật liệu hữu cơ tạo nên thành tế bào đã được tái tạo với các khoáng chất (chủ yếu là silicat , chẳng hạn như opal , chalcedony hoặc thạch anh). Không giống như các hóa thạch thực vật khác, thường là các ấn tượng hoặc nén, gỗ hóa thạch được xem là một đại diện ba chiều của vật liệu hữu cơ ban đầu.
Các sự hóa thành đá quá trình xảy ra dưới lòng đất, khi gỗ bị chôn vùi trong nước bão hòa trầm tích hoặc tro núi lửa . Sự có mặt của nước làm giảm sự sẵn có của oxy , ức chế sự phân hủy hiếu khí bởi vi khuẩn và nấm. Nước chứa nhiều khoáng chất chảy qua các lớp trầm tích có thể dẫn tới hiện tượng lâu dài, xảy ra khi các khoáng chất kết tủa ra khỏi dung dịch lấp đầy bên trong các tế bào và các không gian trống khác. Trong quá trình thay thế, thành tế bào của thực vật hoạt động như một khuôn mẫu cho quá trình khoáng hóa. Cần có sự cân bằng giữa sự phân hủy của xenlulo và ligninvà tạo khuôn khoáng để các chi tiết tế bào được bảo toàn với độ trung thực. Hầu hết các chất hữu cơ thường bị phân hủy, tuy nhiên có thể vẫn còn một số lignin. Silica ở dạng Opal-A, có thể bao phủ và thấm vào gỗ tương đối nhanh trong môi trường suối nước nóng. Tuy nhiên, gỗ hóa thạch thường được kết hợp với những cây bị chôn vùi trong lớp trầm tích hạt mịn của vùng đồng bằng và đồng bằng ngập lũ hoặc núi lửa và lớp tro bụi. Một khu rừng mà vật chất đó đã hóa đá được gọi là rừng hóa đá .
Tổng quan về đặc tính của đá Petrifiedwood
- Thành phần hóa học: CaF2
- Độ cứng 6-7
- Tỷ trọng 2,6
- Màu sắc: Xám, nâu, phớt đỏ, vàng
- Màu vết vạch: Mờ
- Ánh: Mờ
- Phân bố trên thế giới: Mỹ (Arizona), Nga (Primorie), Ukraina và Acmenia.
Tác dụng và ý nghĩa đá Petrifiedwood
Tác dụng:
- Petrifiedwood có tác dụng tốt với sức khỏe nên nhiều người sử dụng giúp tăng cường sức khỏe và sự dẻo dai.
- Tăng cường năng lượng và dùng để trị vết thương rất tốt
- Từ xa xưa các vòng tay gỗ hoá thạch được dùng để ngăn ngừa và trị các chứng đau nhức khớp, viêm thấp khớp.
- Trong Y học Mông Cổ, dùng những tấm gỗ hóa thạch tìm thấy trong sa mạc Gôbi áp vào khớp để chữa bệnh viêm khớp và các bệnh tương tự. Họ còn cho rằng gỗ hóa thạch giúp làm tăng tuổi thọ của người sử dụng, bởi vì nó làm cho hệ thần kinh vững vàng hơn khi gặp căng thẳng.
- Ngay từ thời các quốc gia cổ đại như Assyria, Babilon và La Mã cổ đại, gỗ hóa thạch đã được dùng tựa như đá mỹ nghệ. Từ gỗ hóa thạch người ta làm ra những chuỗi hạt, mặt đeo cổ, nhẫn, ngọc bội đeo bên người. Từ thế kỷ 19, 20 từ gỗ hóa thạch Arizona xuất khẩu đã chế tác thành những chiếc bàn nhỏ, lọ hoa và giá nến.
- Gỗ hoá thạch nhìn ngoài giống như gỗ nhưng sờ vào cảm thấy mát lạnh nên một số người dùng gỗ hoá thạch thô đặt trong hồ cá và hồ thuỷ sinh nước trong hồ khi có gỗ hoá thạch sẽ trở nên mát hơn và lạnh hơn.
Ý nghĩa:
- Gỗ hóa thạch đại diện cho quá khứ của chúng ta và mang lại cái nhìn sâu sắc về quá trình tiến hóa của chúng ta. Nó có thể giúp chữa lành các vấn đề phát sinh từ tiền sử gia đình hoặc tiền kiếp và có thể giúp bạn đối phó với quá trình chuyển đổi. Nó cũng là một viên đá nền có tác dụng làm dịu và êm dịu.
- Nếu bạn có xu hướng cảm thấy mệt mỏi nhiều, gỗ hóa thạch có thể giúp bạn hoàn toàn sống trong cơ thể và cảm thấy hiện tại và tập trung.