Bạn đang phân vân không biết mình mệnh gì để chọn lựa màu sắc đá phong thủy hợp mệnh cho mình thì bài viết này sẽ giải thích cho bạn những điều bạn đang thắc mắc.
Mối quan hệ ngũ hành tương sinh tương khắc
Trong thuyết phong thủy thì vạn vật đều bắt nguồn từ 5 yếu tố và hiển hóa thành 5 trạng thái cơ bản gọi là ngũ hành gồm kim, mộc, thổ, thủy, hỏa
Học thuyết ngũ hành phản ánh qua 2 mối quan hệ Ngũ Hành tương sinh và Ngũ Hành tương khắc với nhau.
Trong mối quan hệ tương sinh phản ánh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.
Mối quan hệ tương khắc phản ánh: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
1 màu sắc có thể hợp mệnh với này nhưng lại khắc với mệnh kia, do đó việc lựa chọn đá phong thủy sai cách thì không đem lại tác dụng tốt mà tệ hại hơn là còn rước phải những điều xui rủi trong cuộc sống.
Tham khảo thêm:
Cách chọn đá phong thủy hợp mệnh
Hiện nay nói về việc chọn màu sắc trong phong thủy thì có 4 quan điểm lựa chọn: chọn màu sắc theo cung hoàng đạo, chọn màu sắc theo niên mệnh, chọn màu sắc theo cung phi, chọn màu sắc theo mệnh khuyết.
4 cách này mỗi 1 phương án đều sẽ cho ra 1 kết quả khác nhau chính vì thế rất là nhiều bạn khi đi mua đá phong thủy thì gặp rất nhiều thông tin trái ngược nhau và được tư vấn thì hỏi mỗi nơi đều nói 1 kiểu, không biết tin ai, hay thậm chí tôi cũng gặp rất nhiều trường hợp, khách hàng tưởng mình sinh năm nào thuộc mệnh đó, sau được mình tư vấn xong thì lại quay ra bảo: “ không biết gì cũng đòi bán hàng phong thủy”.
Thật ra trong những cách chọn lựa này:” không có đúng sai” mà phụ thuộc rất nhiều vào quan niệm của mỗi người, bởi phong thủy thuộc nhiều trường phái khác nhau và mỗi trường phái có 1 cái nhìn riêng và “suy luận khác nhau”, ngoài ra thì phong thủy không phải chỉ có mối quan hệ tương sinh tương khắc, mà còn có quan hệ phản sinh và phản khắc chế, tức là trong trường hợp Kim quá yếu sẽ không khắc chế được Mộc, hoặc Hỏa quá vượng thì Thủy cũng không diệt được Hỏa.
Do đó quan trọng là bạn tin theo trường phái nào thì bạn chọn theo cách đó.
Dựa trên những nghiên cứu đến từ các chuyên gia về phong thủy thì NEJA sẽ bắt đầu phân tích từng cách xem mệnh và đưa ra những dẫn chứng cụ thể, ưu và nhược điểm của từng cách để các bạn hiểu rõ hơn nhé, nói có sách mách có chứng.
Chọn màu sắc đá theo cung hoàng đạo
Cài này mấy bạn tuổi teen thích lắm nè, hay xem cả tử vi cung hoàng đạo nữa nên có vẻ khá là tin tưởng.
Cung hoàng đạo bắt nguồn từ phương Tây, dựa theo tháng sinh của mỗi người thì có tổng cộng 12 cung hoàng đạo bao gồm: Xử Nữ, Thiên Bình, Kim Ngưu, Nhân Mã, Song Ngư, Song Tử, Bạch Dương, Cự Giải, Xử Nữ, Bọ Cạp, Ma Kết, Bảo Bình.
Các cung hoàng đạo được chia đều theo 4 nhóm nguyên tố chính của đất trời: Lửa, Nước, Khí, Đất. Ứng với 4 nhóm nhân tố đó là bốn mùa trong 1 năm. Cứ 3 cung đại diện cho mỗi nhóm có nét đặc trưng tương đồng với nhau.
Pass: 09052016
Chọn màu sắc đá theo cung hoàng đạo dựa theo tháng sinh và từng loại đá gắn liền với biểu tượng của cung hoàng đạo.
Ví dụ như Sapphire là viên đá của những người sinh vào tháng 9 hay Ruby là viên ngọc của những ai snh vào tháng 7.
Nhược điểm: cách này chỉ xem theo quan niệm của các nước phương Tây, tuy nhiên tại Việt Nam thì phong thủy khởi nguồn từ Trung Hoa và dựa theo cung mệnh để chọn màu sắc, thế nên cách này sẽ không phù hợp với người Việt Nam chúng ta.
Chọn màu sắc đá phong thủy theo sinh mệnh
Sinh mệnh ( hay còn gọi là niên mệnh) là mệnh tử vi được tính theo năm sinh dương lịch của mỗi người không quan tâm đến giới tính. Chẳng hạn như sinh năm 1982-1983 (Đại Hải Thủy), Sinh năm 1988-1989 ( Đại Lâm Mộc), sinh năm 1994-1995 ( Sơn đầu Hỏa)
Mệnh sinh có thể giải thích như này: khi cha mẹ sinh ra ta, cho chúng ta sinh mệnh, mệnh này gắn liền từ khi chúng ta được sinh ra.
Đây là cách xem phổ thông nhất và được nhiều người áp dụng nhất, người ta thường xem năm sinh của mình và chọn màu sắc hợp mệnh dựa theo ngũ hành tương sinh tương khắc.
Mệnh sinh được tính theo Lục thập hoa giáp và cứ sau 60 năm thì lặp lại 1 lần, sử dụng tốt nhất chủ yếu chỉ nên xem tử vi, xem ngày cưới hỏi, xem bói toán.
*Ưu điểm: tính nhanh dễ dàng, chỉ cần biết năm sinh, nam nữ đều giống nhau
*Nhược điểm: phương pháp này có thể coi là đúng nhưng chưa đủ.
Chọn màu sắc đá phong thủy theo mệnh cung phi
Mệnh cung phi là phương pháp cung phi bát trạch trong kinh dịch, mệnh cung phi phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: Mệnh, Cung và hướng.
Phi ở đây tức là biến chuyển, chuyển hoán, khi chúng ta lớn lên, lúc này chúng ta sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố như cha mẹ, vợ chồng, con cái, hướng nhà, phòng ngủ, bàn thờ, mồ mả tổ tiên… Tất cả những yếu tố trên sẽ ảnh hưởng đến cuộc đời của bạn, làm cho cuộc sống của chúng ta luôn luôn có sự biến chuyển, chính vì thế cung phi bát trạch ra đời, giúp bạn xác định cung mệnh, phương hướng chính xác.
Mệnh cung phi phức tạp hơn cần có 2 thông tin là năm sinh âm lịch và giới tính của gia chủ.
Ví dụ: Người sinh năm 1986
* Nam sinh năm 1986 thuộc Tây tứ mệnh CUNG KHÔN thuộc về HÀNH THỔ , hợp hướng Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc
Dựa vào thuyết ngũ hành ta có được:
Màu tương sinh (Hỏa sinh Thổ) đỏ, cam, hồng,tím.
Màu tương hợp với hành Thổ : vàng, nâu đất
Màu Chế khắc được (Thổ khắc Thủy); màu đen, xanh nước biển
* Nữ sinh năm 1986 thuộc Đông tứ mệnh CUNG KHẢM thuộc HÀNH THỦY Hợp hướng Đông, Đông Nam, Bắc, Nam.
Màu tương sinh với hành thủy ( kim sinh thủy): màu trắng, xám, ghi, bạc
Màu tương hợp với hành Thủy: xanh nước biển, đen.
Màu chế khắc được ( Thủy khắc Hỏa) : đỏ, cam, hồng, tím.
*Ưu điểm: độ chính xác tương đối cao và thường được các thầy phong thủy áp dụng để chọn màu sắc hợp mệnh.
*Nhược điểm: phức tạp, không phải ai cũng tính được.
Chọn màu sắc đá phong thủy bằng cách tìm dụng thần theo tứ trụ (bát tự)
Tứ trụ cuả một người là 4 trụ gồm năm, tháng, ngày, giờ sinh được tính theo năm sinh âm lịch, mỗi trụ được gọi là 2 chữ Can và Chi hợp thành 8 chữ (nên còn gọi là bát tự)
Dụng thần là mấu chốt của bát tự, tìm ra dụng thần có thể cân bằng được ngũ hành còn thiếu ( còn gọi là mệnh khuyết)
Trong bát tự có 1 chữ rất đặc biệt, khống chế nhiệt độ của toàn bộ Bát tự, đó là địa chi của tháng sinh.
Ví dụ người sinh vào mùa đông, Bát tự chắc chắn rất lạnh, cho dù là vào buổi trưa mùa đông, không khí cũng vẫn rất lạnh lẽo.
Bát tự theo tháng sinh gồm có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Người Sinh vào mùa Xuân: Từ ngày 19/2 đến ngày 4/ 5 dương lịch. Mệnh khuyết Kim (Dư Mộc – Thiếu Kim). Do mùa xuân là mùa Mộc vượng, Mộc quá nhiều nên cần Kim chặt bớt, vì vậy cần bổ sung hành Kim kỵ Mộc
Người Sinh vào mùa Hạ: từ ngày 5 /5 – đến ngày 7/8 dương lịch. Mệnh khuyết THUỶ (Dư Hoả – Thiếu Thuỷ). Mùa hè khí hậu nóng bức, nên bạn cần có Thủy và kỵ Hỏa.
Người Sinh vào mùa Thu: từ ngày 8/8 – đến ngày 7/11 dương lịch. Mệnh khuyết MỘC (Dư Kim – Thiếu Mộc). Mùa thu là mùa cây cối lụi tàn, người sinh vào mùa thu cần bổ sung hành Mộc kỵ hành Kim.
Người Sinh vào mùa Đông: từ ngày 8/11 đến ngày 18/2 dương lịch Mệnh khuyết HOẢ (Dư Thuỷ – Thiếu Hoả).Mùa đông khí hậu ẩm ướt, lạnh lẽo, bạn cần bổ sung Hỏa và kỵ hành Thủy
Lý luận mệnh khuyết theo tháng sinh tương đối chung chung, chỉ thích hợp để tham khảo.
Nếu muốn biết chính xác ngũ hành của mình thiếu gì, phải bổ sung gì thì cần phải tiến hành tính toán Bát tự một cách chuyên nghiệp.
Và hiện nay phương pháp này đã thất truyền, không phải ai cũng tính được, cần phải có đủ 4 can chi: năm, tháng, ngày, giờ sinh.
*Ưu điểm: Độ chính xác cao gần như đến 90%
*Nhược điểm: Cần phải tìm hiểu mất nhiều thời gian, chưa kể phải hiểu biết chuyên sâu mới tìm ra được dụng thần.
Vậy Làm sao để biết mình mệnh gì?
Cách tính niên mệnh
Trong sách ngũ hành phương đông xuất phát từ thời nhà Thương của Trung Hoa cổ đại có đề cập rằng thiên can địa chi ( can – chi) gọi tên ngày tháng năm tương ứng với ngũ hành của con người và cứ sau 60 năm thì lặp lại 1 lần .
Thiên can được xác định dựa vào 5 hành phối hợp âm dương bao gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Qúy
Địa chi chính là tuổi của mỗi người, ở đây là 12 con giáp bao gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân , Dậu, Tuất, Hợi.
Khi tính niên mệnh chúng ta cần quy đổi giá trị của Can – Chi theo bảng bên dưới:
Sau khi quy đổi xong thì các bạn dựa vào CAN – CHI tính sinh mệnh như sau: Mệnh = Can + Chi. Trường ra kết quả nhỏ hơn hay bằng 5 thì đó chính là mệnh năm sinh, còn nếu cho ra kết quả lớn hơn 5 thì các bạn lấy số đó trừ đi 5 để ra mệnh năm sinh.
Ví dụ: Người sinh năm Đinh Mão: Đinh + Mão = 2 + 1 = 3 => Mệnh Hỏa
Cách tính mệnh theo cung phi
Cách tính Mệnh cung phi phức tạp hơn yêu cầu phải có cả giới tính và năm sinh âm lịch của người xem.
Mệnh cung phi dựa theo cung phi bát trạch gồm 8 cung là : 1 Khảm, 2 Khôn, 3 Chấn, 4 Tốn, 5 Nam Khôn Nữ Cấn, 6 Càn, 7 Đoài, 8 Cấn, 9 Ly.
Mỗi cung tương ứng với ngũ hành như sau.
Cách tính:
* Với những người sinh năm 1999 âm lịch trở về trước các bạn lấy 2 số cuối của năm sinh cộng với nhau: trường hợp ra 1 số lớn hơn hoặc bằng 10 thì tiếp tục lấy 2 số đó cộng tiếp cho đến khi ra kết quả nhỏ hơn 10.
Sau đó đối với nam chúng ta lấy 10 trừ đi kết quả vừa tính được, còn đối với nữ chúng ta lấy 5 cộng kết quả vừa tính được là ra mệnh năm sinh.
Ví dụ: Nam sinh năm 1989, 2 số cuối là 8 + 9 = 17, số này lớn hơn 10 thì các bạn cộng tiếp 1 +7 bằng 8.
Đối với nam lấy 10 -8 = 2
Nữ lấy 5+8=13, cộng tiếp 1 + 3 =4
Dựa vào 2 số vừa tính được tra với bảng cung tương ứng với ngũ hành thì Nam sẽ có cung mệnh là cung Khôn thuộc hành Thổ, còn nữ có cung mệnh là cung Tốn thuộc hành Mộc.
*Với những người sinh năm 2000 – 2099 các bạn cũng lấy 2 số cuối của năm sinh cộng lại cho đến khi ra 1 kết quả nhỏ hơn 10.
Lúc này với nam các bạn lấy 9 trừ đi kết quả vừa nhận được, với nữ các bạn lấy 6 cộng với kết quả vừa nhận được rồi đối chiếu với bảng cung là ra mệnh gì.
Ví dụ: Bé sinh năm 2018
Nam : 1+8=9
Nữ 1+8 = 9, tiếp tục 6 + 9 = 15, tiếp tục 1 +5 =6.
Dựa theo kết quả ta có nam là cung Ly thuộc hành Hỏa, Nữ là cung Càn thuộc hành Kim
Tham khảo bảng tra cứu sinh mệnh và cung mệnh tổng hợp
*Tổng kết:
Vậy chọn đá hợp mệnh theo 4 cách trên như thế nào là đúng nhất. Theo quan điểm của NEJA việc chọn màu sắc đá phong thủy hợp mệnh ở mức cơ bản bạn chỉ cần xem theo cung phi là đủ rồi
- Cung hoàng đạo: xem cho vui thì được.
- Mệnh Tử vi: Dựa vào năm sinh (quá chung chung, độ chính xác không cao)
- Mệnh Cung phi: Dựa vào năm sinh âm lịch và giới tính (độ chính xác tương đối)
- Dụng thần bát tự: dựa vào tứ trụ năm, tháng, ngày, giờ sinh (Độ chính xác cao)
Hy vọng qua bài viết trên bạn đã phần nào hiểu về quy tắc chọn đá phong thủy theo ngũ hành rồi. Nếu bạn còn thắc mắc hay cần được tư vấn liên hệ với NEJA tại khung chat hoặc Hotline 0969.69.83.19 nhé.