UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Số: 4724/SGD&ĐT-QLT
V/v: Hướng dẫn tuyển sinh vào các trường mầm non,
lớp 1 và lớp 6
năm học 2015-2016
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
– Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã;
–
Các phòng giáo dục và đào tạo;
–
Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo.
Căn cứ vào Điều lệ trường
mầm non; Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số
09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thông giáo
dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT
ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh
trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Chỉ thị số
5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn
chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số
1258/BGDĐT-GDTrH ngày 17/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc không thi
tuyển sinh vào lớp 6;
Căn cứ Công văn số 442/UBND-VX
ngày 21/01/2015 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về việc tuyển sinh vào các trường
mầm non, lớp 1, lớp 6 và lớp 10 trung học phổ thông năm học 2015-2016;
Sở Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) Hà Nội hướng dẫn Uỷ ban nhân dân (UBND) các quận, huyện, thị xã;
các phòng GD&ĐT; các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chuẩn bị và
tổ chức triển khai công tác tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1 và lớp 6
năm học 2015-2016 như sau:
A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1. Tổ chức tuyển sinh đúng Quy chế, đảm bảo chính xác, công
bằng, khách quan, thuận lợi cho học sinh (HS) và cha mẹ HS; góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học; duy trì và nâng cao chất lượng phổ
cập trẻ mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
2. Điều tra chính xác số trẻ ở từng độ tuổi trên
địa bàn, phân tuyến và giao chỉ tiêu hợp lý, đảm bảo đủ chỗ học cho HS, tránh tình
trạng quá tải ở một số trường. Thực hiện công khai kế hoạch tuyển sinh, đảm bảo
rõ tuyến tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, thời gian tuyển sinh và trách nhiệm
trong công tác tuyển sinh.
3. Tiếp tục thực hiện chủ trương “Ba tăng, ba giảm” (ba tăng: tăng quy mô
tuyển sinh, tăng chất lượng công tác tuyển sinh, tăng cường cơ sở vật chất cho
các trường học; ba giảm: giảm số học sinh trái tuyến, giảm số học sinh trên một
lớp, giảm số lớp đối với những trường có số lớp quá lớn).
4. Tăng số HS được học 2 buổi/ngày.
5. Cá nhân chịu trách nhiệm với
nhiệm vụ được giao trước cấp trên trực tiếp, thủ trưởng đơn vị là người chịu
trách nhiệm cuối cùng.
B. TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG MẦM
NON, LỚP 1, LỚP 6
I. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH TUYỂN SINH
1. Các trường mầm non,
tiểu học và trung học cơ sở
a) Các trường phối hợp với UBND
các phường, xã, thị trấn tổ chức điều tra số trẻ ở từng độ tuổi đi học trên địa
bàn được phân công, để có số liệu chính xác phục vụ phân tuyến tuyển sinh (TS).
b) Căn cứ vào kết quả điều
tra số trẻ trong độ tuổi TS trên địa bàn; căn cứ tình hình thực tế về cơ sở vật
chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên, các trường chủ động xây dựng dự thảo kế
hoạch công tác TS năm học 2015-2016, báo cáo phòng GD&ĐT đúng thời hạn quy
định.
2. Các phòng giáo dục và
đào tạo
a) Tham mưu UBND quận,
huyện, thị xã không ngừng tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học.
b) Thực hiện luân chuyển
cán bộ, giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ của các trường trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các trường làm
tốt công tác điều tra số liệu chính xác về số trẻ ở từng độ tuổi đi học trên
địa bàn được phân công, công tác xây dựng dự thảo kế hoạch công tác TS năm học
2015-2016.
d) Xây dựng dự thảo kế
hoạch công tác TS năm học 2015-2016 của phòng GD&ĐT
– Các căn cứ
để xây dựng kế hoạch TS:
+ Dự thảo kế hoạch TS của các trường;
+ Số trẻ ở từng độ tuổi trên địa bàn;
+ Điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán
bộ, giáo viên của từng trường, chỉ tiêu (số lớp, số HS/lớp, số lớp được học 2
buổi/ngày) phải phù hợp với số phòng học của trường, trong đó phải dành ưu tiên
cho các phòng chức năng và phòng học 2 buổi/ngày;
+ Mức phấn đấu huy động số trẻ trong độ tuổi
đến nhà trẻ đạt 35%, mẫu giáo đạt trên 90%, 65% trẻ khuyết tật ở thể nhẹ trong
độ tuổi mầm non được học hoà nhập, ưu tiên nhận trẻ 5 tuổi để thực hiện phổ cập
trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Thực hiện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung
học cơ sở, đảm bảo 100% trẻ 6 tuổi đủ
sức khoẻ được vào lớp 1; 100% học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học được
vào học lớp 6; thu hút ít nhất 70% trẻ
khuyết tật còn đủ sức khoẻ vào học lớp 1 và 100% trẻ khuyết tật hoàn thành
chương trình tiểu học vào lớp 6; tuyệt đối không được nhận trẻ thiếu tuổi vào
lớp 1;
+ Kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia và
chương trình kiên cố hoá trường học của Thành phố;
+ Quy mô nhà trường: giảm dần quy mô của các
trường có số lớp quá lớn (vượt quá quy định của Điều lệ nhà trường) nhằm đáp
ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia;
+ Đầu tư xây dựng trường đối với các khu đô thị
mới, cần quan tâm tới con em của các hộ dân thuộc diện tái định cư do giải
phóng mặt bằng; tạo điều kiện cho HS dân tộc, con em các gia đình chính sách, gia
đình có hoàn cảnh khó khăn vào các trường công lập. Đối với các khu đô thị mới
chưa có trường, phòng GD&ĐT báo cáo UBND quận, huyện, thị xã có biện pháp
giải quyết chỗ học cho HS và thúc đẩy việc xây thêm trường mới theo quy hoạch
mạng lưới trường học trên địa bàn.
+ Việc phân tuyến TS và
giao chỉ tiêu TS phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ của từng
trường, đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh;
+ Hạn chế học sinh trái
tuyến ở những trường có số lớp quá đông, nếu sĩ số học sinh/lớp vượt so với quy
định của Điều lệ trường học, phòng GD&ĐT phải có văn bản báo cáo Sở, tuyệt
đối không để xảy ra hiện tượng quá tải học sinh ở các trường học;
– Nội dung kế hoạch TS bao gồm:
+ Phân chia địa bàn TS;
+ Chỉ tiêu TS đối với từng
trường;
+ Quy định về số HS trên
một lớp, số lớp của từng trường;
+ Yêu cầu các trường chuẩn
bị đội ngũ giáo viên và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị và tổ chức thực hiện công tác TS, thực hiện Quy
chế công khai tại các cơ sở giáo dục và chế độ thông tin báo cáo (theo mẫu).
II. TUYỂN SINH
VÀO CÁC TRƯỜNG MẦM NON, LỚP 1, LỚP 6
1. Tuyển sinh vào các
trường mầm non
a) Các trường thông báo
công khai chỉ tiêu TS, thời gian TS trẻ mầm non ở từng độ tuổi và tổ chức tiếp
nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn dân cư theo quy định.
b) Các trường tham mưu UBND
phường, xã, thị trấn về công tác TS. Phối hợp với các đơn vị khác trên địa bàn,
dưới sự chỉ đạo của UBND phường, tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong các tổ dân
phố, thôn, xóm về chỉ tiêu TS, thời gian TS ở từng độ tuổi để các bậc cha mẹ
hiểu rõ, tránh gây áp lực cho công tác TS, đưa trẻ đến trường nhập học theo
đúng độ tuổi và tuyến TS quy định. Trường hợp số trẻ đăng ký học tại trường
vượt quá khả năng tiếp nhận, nhà trường phải ưu tiên tiếp nhận trẻ 5 tuổi, trẻ
thuộc tuyến TS được giao.
c) Về số trẻ trong một lớp
thực hiện theo quy định điều 13 Điều lệ trường mầm non. Trường hợp do số trẻ
trên địa bàn đăng ký học vượt quá quy định tại điều 13, số trẻ trong mỗi nhóm
lớp có thể tăng thêm nhưng phải đảm bảo được tỷ lệ số giáo viên/trẻ/lớp theo
quy định tại điều này và diện tích sử dụng tối thiểu đạt 1,5 m2 cho
một cháu. Các trường mầm non trực thuộc Sở GD&ĐT TS theo đúng chỉ tiêu và
kế hoạch Sở giao.
d) Hồ sơ:
– Đơn xin học (theo mẫu);
– Bản sao giấy khai sinh
hợp lệ;
– Bản phôtô sổ hộ khẩu
(không cần công chứng, kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy hẹn đã hoàn
thành thủ tục nhập khẩu của công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư
trú tại địa bàn của công an cấp phường, xã, thị trấn;
e) Các trường mầm non tuyệt
đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ.
2. Tuyển sinh vào lớp 1,
lớp 6
a) Phương thức tuyển sinh:
xét tuyển.
Nếu cơ sở giáo dục có số
lượng học sinh đăng ký vào học lớp 6 nhiều hơn so với chỉ tiêu tuyển sinh, các
cơ sở giáo dục căn cứ vào các quy định hiện hành để xây dựng phương án tuyển
sinh phù hợp, trình Phòng GD&ĐT và UBND quận, huyện, thị xã, báo cáo Sở
GD&ĐT, không tổ chức thi tuyển sinh vào lớp 6.
b) Địa bàn tuyển sinh: theo
tuyến TS do UBND quận, huyện, thị xã quy định cho các trường.
c) Đối tượng dự tuyển vào
lớp 6: những HS đã hoàn thành chương trình tiểu học.
d) Độ tuổi:
– Lớp 1:
Tuổi của trẻ vào học lớp 1
là 6 tuổi (sinh năm 2009). Trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi từ 7 đến 9
tuổi.
– Lớp 6:
+ Tuổi của HS vào học lớp 6
là 11 tuổi (sinh năm 2004);
+ Những trường hợp đặc
biệt:
* Những HS được học vượt
lớp hoặc HS được vào học tiểu học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định ở tiểu học
thì tuổi vào lớp 6 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp tiểu
học;
* HS là người dân tộc thiểu
số, HS khuyết tật, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, HS ở nước ngoài về nước
có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn ba tuổi so với tuổi quy định.
+ HS không được lưu ban quá
hai lần trong một cấp học.
e) Hồ sơ
– Lớp 1:
+ Đơn xin học (theo mẫu);
+ Bản sao giấy khai sinh hợp
lệ;
+ Bản phôtô sổ hộ khẩu
(không cần công chứng, kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy hẹn đã hoàn
thành thủ tục nhập khẩu của công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư
trú tại địa bàn của công an cấp phường, xã, thị trấn;
– Lớp 6:
+ Đơn xin dự tuyển vào THCS
(theo mẫu);
+ Bản chính học bạ tiểu học
có xác nhận đã hoàn thành chương trình tiểu học. Trường hợp HS bị mất học bạ
thì Giám đốc Sở GD&ĐT sẽ xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể;
+ Bản sao giấy khai sinh
hợp lệ;
+ Bản phôtô sổ hộ khẩu
(không cần công chứng) và kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc giấy hẹn đã hoàn
thành thủ tục nhập khẩu của công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư
trú tại địa bàn của công an cấp phường, xã, thị trấn;
+ Quyết định cho phép học
vượt lớp, được vào tiểu học ở độ tuổi cao hơn độ tuổi quy định (nếu có).
g) Tuỳ theo tình hình thực
tế ở một số địa phương, phòng GD&ĐT có thể
chỉ đạo cho phép chuyển toàn bộ hồ sơ của những HS đã hoàn thành chương
trình tiểu học từ các trường tiểu học
sang trường THCS trên cùng địa bàn để
tạo thuận lợi cho HS trong việc nộp hồ
sơ vào lớp 6.
h) TS vào các trường ngoài
công lập:
– Các trường có thể tuyển
HS trên địa bàn và HS từ các địa bàn khác có nguyện vọng vào học tại trường;
– Căn cứ vào cơ sở vật chất
và đội ngũ cán bộ, giáo viên, phòng GD&ĐT giao chỉ tiêu TS cho trường;
– Các trường phải niêm yết
công khai thủ tục nhập học, quyền và nghĩa vụ của HS, cha mẹ HS trước khi làm
thủ tục nhập học cho HS. Các trường tuyệt đối không được TS trước thời gian quy
định của Sở.
4. Tuyển sinh vào các
trường trực thuộc Sở GD&ĐT
a) Các trường mầm non gồm:
trường Mầm non B Hà Nội, trường Mẫu giáo Việt Triều hữu nghị.
b) Các trường chuyên biệt:
– Trường tiểu học Bình
Minh: tuyển vào lớp 1 những HS có tật về trí não (thiểu năng trí tuệ) trên địa
bàn Hà Nội.
– Trường Phổ thông cơ sở
Nguyễn Đình Chiểu: tuyển vào lớp 1, lớp 6 những HS khiếm thị, bao gồm trẻ mù
hoàn toàn, trẻ nhìn kém (thị lực có kính dưới 3/10) trên địa bàn Hà Nội.
– Trường Phổ thông cơ sở Xã
Đàn: tuyển vào mẫu giáo (từ 3 – 5 tuổi), lớp 1 và lớp 6 những HS khiếm thính
trên địa bàn Hà Nội.
– Các trường trên đây thực
hiện TS theo đúng thời gian và chỉ tiêu của Sở giao. Ngoài HS khuyết tật, việc
tuyển HS hoà nhập phải ưu tiên tuyển HS trên địa bàn nơi trường đóng. Các
trường phải có kế hoạch và biện pháp tổ chức, tuyên truyền vận động để vận động
HS khuyết tật đến trường.
c) Tuyển sinh vào lớp 6
trường trung học phổ thông chuyên Hà Nội-Amsterdam, Sở sẽ có văn bản hướng dẫn
riêng.
5. Thời gian tuyển sinh
Các trường mầm non, tiểu
học và THCS bắt đầu TS từ ngày 01/7/2015 đến ngày 15/7/2015, tuyệt đối các trường
không được TS trước thời gian quy định. Sau ngày 15/7/2015, những trường tuyển
chưa đủ chỉ tiêu được giao phải báo cáo phòng GD&ĐT, căn cứ vào tình hình
cụ thể của từng trường, phòng GD&ĐT cho phép trường được tuyển bổ sung học
sinh cho đủ chỉ tiêu từ ngày 17/7/2015 đến ngày 19/7/2015.
C. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
I. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
1. Ban hành văn bản hướng dẫn về công tác TS vào các
trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2015-2016.
2. Tổ chức hội nghị hướng dẫn về công tác TS cho các
phòng GD&ĐT và các trường trực thuộc Sở.
3. Kiểm tra, phê duyệt, thông báo công khai và chỉ đạo
các phòng GD&ĐT các quận, huyện,
thị xã thực hiện Kế hoạch TS và công tác TS vào các lớp đầu
cấp của đơn vị.
4. Công tác TS
là một tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại thi đua các trường và các phòng
GD&ĐT.
II. CÁC PHÒNG GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Chỉ đạo và tổ chức việc phối hợp giữa UBND các phường,
xã, thị trấn với các trường trong công tác điều tra số trẻ trong độ tuổi TS vào
các trường mầm non, lớp 1, lớp 6; phân tuyến TS hợp lý để huy động được số trẻ,
số học sinh đến trường với tỷ lệ cao nhất, không để xảy ra hiện tượng quá tải ở
một số trường.
2. Phê duyệt
phương án tuyển sinh của các trường, xây dựng Kế hoạch TS, trình UBND quận,
huyện, thị xã phê duyệt và báo cáo Sở GD&ĐT về phương thức tuyển sinh của
các trường và kế hoạch TS đã được UBND quận, huyện, thị xã phê duyệt.
3. Triển
khai kế hoạch TS, tổ chức hướng dẫn công tác TS cho Hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học và THCS trên địa
bàn.
4. Trưởng phòng GD&ĐT ký Quyết định thành lập Hội đồng
TS của các trường trên địa bàn phụ trách.
5. Phối hợp
với UBND các phường, xã, thị trấn công bố công khai việc phân tuyến TS, chỉ
tiêu TS; các quy định về độ tuổi, hồ sơ TS tại các trường mầm non, tiểu học và
THCS trên địa bàn trước khi bắt đầu TS 15 ngày để cha mẹ HS biết và chuẩn bị hồ
sơ nhập học cho HS tại các trường.
6. Chỉ đạo các trường trên địa bàn tổ chức TS theo đúng
kế hoạch và hướng dẫn của Sở GD&ĐT, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm
học, không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6”.
7. Tiếp tục nghiên cứu và báo cáo UBND quận, huyện, thị
xã về luân chuyển cán bộ, giáo viên, xây dựng thêm trường và phòng học (đối với
những địa phương
chưa đủ phòng học theo quy
định), tăng cường cơ sở vật chất cho những trường khó khăn để điều hoà chất
lượng, nâng cao độ đồng đều giữa các trường. Phòng GD&ĐT phải có biện pháp
kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc thực hiện chỉ tiêu TS của các trường, tuyệt đối
không để xảy ra hiện tượng quá tải ở một số trường.
8. Công tác TS là một tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại
thi đua các trường.
9. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch TS
của các trường mầm non, tiểu học và THCS trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm các quy định về công tác TS.
III. CÁC TRƯỜNG
MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1. Chủ động phối hợp với UBND các phường, xã, thị trấn
trong công tác điều tra số trẻ trong độ tuổi TS trên địa bàn được phân công,
chủ động xây dựng kế hoạch công tác TS năm học 2015-2016 của trường, báo cáo
phòng GD&ĐT. Tham gia đầy đủ hội nghị hướng dẫn về công tác TS do Sở
GD&ĐT, phòng GD&ĐT tổ chức hướng dẫn.
2. Thông báo công khai tại trường tuyến TS do UBND quận,
huyện, thị xã quy định; chỉ tiêu TS và các quy định về độ tuổi, hồ sơ, thời
gian TS.
3. Mỗi trường thành lập một Hội đồng TS do Trưởng phòng
GD&ĐT quận, huyện, thị xã ra quyết định thành lập, thành phần gồm: Chủ tịch
là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, thư ký và một số uỷ viên. Hội đồng TS có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác TS, đảm bảo chính
xác, khách quan, công bằng, đúng chỉ tiêu được giao.
4. Tổ chức tuyển sinh:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ của
HS cán bộ TS phải kiểm tra kỹ hồ sơ, đặc biệt phải kiểm tra sự trùng khớp của
các thông tin về cá nhân HS như: họ tên,
ngày sinh, nơi sinh…trong giấy khai sinh, hộ khẩu, học bạ (đối với lớp 6), nếu
thấy trùng khớp cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải ghi vào mặt sau của bản sao giấy
khai sinh: “Đã kiểm tra khớp với bản chính khai sinh và hộ khẩu” sau đó ký và
ghi rõ họ tên, Hiệu trưởng ký và đóng dấu xác nhận. Bản sao giấy khai sinh có
xác nhận này sẽ là căn cứ để ghi vào hồ sơ học tập, cấp văn bằng chứng chỉ cho
HS sau này. Cán bộ TS và Hiệu trưởng nhà trường phải chịu trách nhiệm về việc
kiểm tra và xác nhận trên;
b) Trong thời gian TS các
trường tuyệt đối không được thu hoặc vận động cha mẹ HS đóng góp các khoản
ngoài quy định cho nhà trường.
5. Lãnh đạo nhà trường phân công cán bộ, giáo viên, nhân
viên trực trong thời gian TS để hướng dẫn, giải quyết kịp thời các khó khăn
thắc mắc, tạo thuận lợi cho HS và cha mẹ HS.
6. Kết thúc TS
các trường lập danh sách học sinh đã tuyển, báo cáo kết quả TS với UBND phường,
xã, thị trấn và phòng GD&ĐT.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Các phòng GD&ĐT báo cáo
về Sở (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục) về công tác TS
theo lịch sau:
– Ngày 18/4/2015: 8g30 sáng
Tập huấn về thống kê số liệu tuyển sinh đầu cấp, tại Câu lạc bộ 23 Quang Trung.
– Ngày 13/5/2015: nộp Kế
hoạch TS của quận, huyện, thị xã.
– Ngày 22/7/2015: nộp Báo
cáo nhanh về công tác TS.
– Ngày 29/7/2015: nộp Báo
cáo chính thức về công tác TS.
Trên đây là hướng dẫn công
tác TS vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2015-2016, Sở GD&ĐT yêu
cầu các phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã và các trường mầm non, tiểu học,
THCS nghiên cứu kỹ văn bản và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc theo đúng
hướng dẫn. Trong quá trình thực hiện, khi có những vấn đề vướng mắc, Thủ trưởng
các đơn vị cần báo cáo ngay về cơ quan quản lý theo phân cấp để có sự chỉ đạo,
giải quyết kịp thời./.
– Như kính gửi;
– UBND thành phố (để báo cáo);
– Ban Giám đốc;
– Các phòng, ban Sở (để phối hợp);
– Lưu: VT, QLT&KĐ.
GIÁM ĐỐC
(đã ký)
Nguyễn Hữu Độ