Thủ tục làm giấy khai sinh cho con mới nhất 2020

Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục làm giấy khai sinh cho con trực tiếp hoặc đăng ký thủ tục online qua mạng trực tuyến mới nhất.

Bước 1:

Người đi đăng ký khai sinh (cha mẹ, ông bà hoặc người thân thích hoặc cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng) khi làm khai sinh cho con cần chuần bị giấy tờ sau:

khai sinh cho con– Nộp bản chính Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (nếu trẻ bị bỏ rơi); văn bản chứng minh việc mang thai hộ (nếu trẻ sinh ra do mang thai hộ).

Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (nếu trẻ bị bỏ rơi); văn bản chứng minh việc mang thai hộ (nếu trẻ sinh ra do mang thai hộ).

– Người đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, CMND, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).

– Điền và nộp mẫu tờ khai đăng ký khai sinh 

 LINK TẢI MẪU KHAI ĐĂNG KÝ KHAI SINH

Tham khảo các thủ tục khác có liên quan đến khai sinh cho trẻ:

Bước 2:

Nộp và xuất trình các giấy tờ trên tại UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp cha và mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước)

– Nơi cư trú có thể là nơi thường trú (nơi có HKTT) hoặc nơi tạm trú (là nơi đang ở mà có đăng ký tạm trú). Do đó, UBND xã phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn (theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch).
–  Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì UBND cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Nếu cha, mẹ không có HKTT thì UBND cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
– Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

– Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân VN còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước còn người kia là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Đăng ký khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt:    

được thực hiện tại UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. (UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

 2.  được thực hiện như quy định ở mục 1, trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

 3. UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Nếu chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

 Hướng dẫn thủ tục đăng ký nhận cha mẹ, nhận con ngoài giá thú)
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định nêu trên và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của cha; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống. (Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định nêu trên và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

 UBND cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh

Bước 3:

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh

– Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch

 – Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

 – Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.

Lưu ý:   

– Làm giấy khai sinh

– Nếu người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Tham khảo thủ tục nhập khẩu cho trẻ: 

Hướng dẫn thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con mới sinh

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Nếu không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm giùm. Tuy nhiên, nếu đi đăng ký khai sinh muộn, tức quá thời hạn quy định nêu trên thì cũng- Nếu người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Các văn bản quy định liên quan đến đăng ký khai sinh:

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP

  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình

Giải đáp một số trường hợp cụ thể

1. Làm giấy khai sinh
theo hộ khẩu của bố, khi chưa nhập khẩu của mẹ?

Trả lời :

Theo quy định hiện hành, tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND xã phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn. Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tạm trú), thì UBND cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

Với quy định nêu trên thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn phải là UBND cấp xã (tức là nơi mẹ hoặc cha của con bạn đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú). Do vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn làm giấy khai sinh theo hộ khẩu của bạn vẫn được, không cần phải nhập khẩu vợ bạn vào hộ của bạn rồi mới đăng ký khai sinh.

2. Làm giấy khai
sinh cho con khi không đăng ký kết hôn

Trả lời

Điều 15 Nghị định

Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015

hướng dẫn Luật hộ tịch quy định như sau:


Như vậy thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh trong trường hợp của bạn phải là UBND xã, phường, thị trấn nơi vợ của bạn đang cư trú. Do anh chị chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,
do đó con khi sinh ra sẽ là con ngoài giá thú. Anh phải về UBND xã, phường nơi vợ anh đang cư trú để kết hợp làm thủ tục nhận con và đăng ký khai sinh cho con theo quy định tại khoản 3 Điều 15 nói trên. 

Trả lời:

– Trong trường hợp bạn không đăng ký kết hôn, vào thời điểm làm giấy khai sinh cho trẻ bạn có thể tiến hành thủ tục nhận con, UBND xã/phường sẽ kết hợp việc nhận cha và làm giấy khai sinh cho trẻ, theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị Định Số: 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch về thủ tục đăng ký khai sinh: 3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

– Theo quy định mục II, khoản 4, điểm b thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 hướng dẫn chi tiết Nghị định 58/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch quy định: b) Trường hợp con sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận, thì tên của người cha sẽ được ghi ngay trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con mà người cha không phải làm thủ tục nhận con.

3. Đăng ký khai sinh cho con ở nơi thường trú hay tạm trú

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật hộ tịch thì cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Đồng thời, Điều 13 Luật hộ tịch quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Do vậy, nếu bạn xuất trình được giấy tờ chứng minh bạn/vợ bạn đang cư trú tại Đồng Nai thì có thể đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của Đồng Nai.

4. Cấp lại giấy khai sinh

Trả lời:

Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành không quy định thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh. Trường hợp công dân làm mất bản chính Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh không còn lưu giữ thì được đăng ký lại. Trường hợp bản chỉnh Giấy khai sinh bị mất nhưng Sổ đăng ký khai sinh vẫn còn lưu giữ thì bạn liên hệ với cơ quan đăng ký khai sinh trước đây để yêu cầu cấp Trích lục khai sinh bản sao.

5. Cách xác định quê quán trên khai sinh cho trẻ

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch thì: Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Do đó, trên giấy tờ tùy thân của chồng bạn đã được xác định quê quán là “Phú Yên” thì việc lựa chọn quê quán cho con theo quê quán của cha là “Phú Yên” là phù hợp quy định của pháp luật.

6. Giải đáp một số trường hợp cụ thể khác về đăng ký, điều chỉnh, cấp lại giấy khai sinh cho con: XEM TẠI ĐÂY

Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành không quy định thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh. Trường hợp công dân làm mất bản chính Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh không còn lưu giữ thì được đăng ký lại. Trường hợp bản chỉnh Giấy khai sinh bị mất nhưng Sổ đăng ký khai sinh vẫn còn lưu giữ thì bạn liên hệ với cơ quan đăng ký khai sinh trước đây để yêu cầu cấp Trích lục khai sinh bản sao.Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch thì: Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.Do đó, trên giấy tờ tùy thân của chồng bạn đã được xác định quê quán là “Phú Yên” thì việc lựa chọn quê quán cho con theo quê quán của cha là “Phú Yên” là phù hợp quy định của pháp luật.

Tải về miễn phí:

  • Sách Ebook” Hướng dẫn các thủ tục hành chính thường gặp và biểu mẫu đính kèm”
  • Đặt mua sách Ebook Luật Hôn nhân Gia đình và biểu mẫu kèm theo

Như vậy, bạn có thể đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì UBND cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Và bạn cần lưu ý về thời hạn đăng ký khai sinh là trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh trẻ.

READ  Thế hệ Z ở Việt Nam và cách họ làm việc