Năm Canh Tý 2020 có phải là chuột vàng không?
Năm 2020 là năm của những THẦN ĐỒNG. Phải rất lâu nữa chúng ta mới có thể gặp lại một thế hệ những đứa trẻ có trí tuệ siêu việt như tuổi Canh Tý, cứ theo một vòng xoay 10 năm thì chúng ta mới thấy lại hàng Canh, 12 năm mới thấy lại những người tuổi Tý và phải 60 năm chúng ta mới gặp lại đúng tuổi CANH TÝ.
Nếu đứa trẻ được sinh trong năm 2020 sẽ thuộc tuổi Tý, cầm tinh con Chuột – loài vật đứng đầu trong 12 con giáp theo âm lịch của những nước phương Đông.
Vậy, năm nay 2020 có phải là năm chuột vàng không? Đây là vấn đề mà nhiều Bố mẹ trẻ quan tâm để hy vọng những bé sinh năm Canh Tý sẽ gặp nhiều may mắn, đạt được công danh sau này.
Mẫu giá đỡ danh thiếp hình Chuột do Golden Gift Việt Nam chế tác chào đón xuân Canh Tý 2020
Qua tìm hiểu của Golden Gift Việt Nam thì chưa có một tài liệu, hay một quan điểm của chuyên gia phong thuỷ đã khẳng định rằng năm Canh Tý là năm chuột vàng. Nhưng thông qua tài liệu, kiến thức phong thuỷ thì chúng ta thấy, những người sinh năm Canh Tý này này chính là bộ sao Thiên Đồng – Hoá Kị, đây chính là bộ sao THIÊN TÀI THẦN ĐỒNG, khi có cách này trong Lá Số Tử Vi người ta rất dễ trở thành một nhân tài trong lĩnh vực họ theo đuổi. Đây chính là hình ảnh những đứa bé từ nhỏ có chỉ số IQ cao, giỏi biện luận và có tư duy phản biện. Cách mệnh này rất dễ tạo nên những kì tích và thành tựu không thể ngờ, nhưng nếu là phá cách thì cũng sẽ là cách không thể chịu được. Đây là bộ sao mang hai tính chất, giỏi tốt thì làm tướng quân.
Những bé sinh năm Canh Tý có khả năng bắt chước tài tình, bậc làm cha làm mẹ khi sinh thành được số mệnh Canh Tý này phải thật sự đạo đức và sống chuẩn mực vì đó chính là tấm gương phản chiếu lên hậu vận của cha mẹ đứa bé. Khi có được đứa con tuổi Canh này đó là một món quà mà ông trời ban cho bạn, một đứa bé thông minh trí tuệ siêu phàm khó ai sánh bằng.
Đáng chú ý, những bé tuổi Canh Tý sẽ muốn cách ly khỏi gia đình sớm và muốn sống cuộc đời do chính chúng định đoạt, đừng ngăn cản vì sẽ vô ích mà thôi. Đặc biệt, cái tôi của người tuổi Canh cũng lớn hơn bất kì ai, hãy vui vẻ với lựa chọn của con mình.
Trên đây chỉ là những sơ nét về những đứa bé sinh vào năm Canh Tý 2020, còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giáo dục và xuất thân của đứa bé mà hình thành nên cá tính và số phận của bé. Nhưng những điều đề cập bên trên sẽ là nền tảng cơ bản để nuôi dạy đứa bé tuổi Thần Đồng này.
Những người nổi tiếng Việt Nam tuổi Tý
Nhân dịp đón xuân Canh Tý 2020, Golden Gift Việt Nam tổng hợp những nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam cầm tinh con Chuột và các danh nhân thành đạt sinh năm Canh Tý 1960.
Những nhân vật lịch sử Việt Nam tuổi Tý
Trong lịch sử dựng và giữ nước của Việt Nam, những nhân vật tuổi Tý đã có nhiều đóng góp và để lại dấu ấn vẻ vang cho muôn đời sau.
Danh tướng Nguyễn Xí (Bính Tý, 1396- 1464): Danh tướng đời Lê Thái Tổ, gốc quê làng Thượng Phúc, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, Sau lên đất Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa tham gia nghĩa quân Lam Sơn làm gia thần Lê Lợi, sau khi Lê Lợi lên ngôi vua, ông được ban họ Lê vì có công lớn trong cuộc kháng Minh.
Võ Duệ (Mậu Tý, 1468- 1522): Danh sĩ đời Lê Thánh Tông, quê làng Trình Xá, huyện Sơn Vi, tỉnh Sơn Tây.
Năm Canh Tuất 1490 ông đỗ Trạng nguyên lúc 22 tuổi. Ông làm Tham chính ở Hải Dương đến đời Lê Chiêu Tông (1520), ông được phong Trình Ý công thần, Thượng thư bộ Lại, Thiếu bảo, kiêm Đông các đại học sĩ, tước Trình Khê Bá.
Lê Quang Bí (Giáp Tý 1504- ?): Còn gọi là Lê Quang Bôn (vì chữ Bí cũng đọc là Bôn, nên có sách chép là Lê Quang Bôn), Văn thần nhà Mạc, tự Thuần Phu, hiệu Hối Trai. Dòng dõi Lê Cảnh Tuân, con Lê Nại, cháu Lê Đỉnh, cháu ngoại Võ Quỳnh, quê làng Mộ Trạch, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương.
Giáp Hải (Bính Tý, 1516- 1588): Danh sĩ đời Mạc, tự Tiềm Phu, hiệu Tuyết Trai, quê làng Sinh Kế, huyện Phượng Nhỡn, phủ Lạng Giang (có sách chép làng Bát Tràng, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh [nay là Hà Nội]).
Năm Mậu Tuất 1538, đời Mạc Đăng Doanh, ông đỗ Trạng nguyên, mới 23 tuổi (có sách chép 32 tuổi), đổi tên lại là Trưng nên cũng gọi là Giáp Trưng. Ông có tiếng về văn thơ, được sĩ phu đương thời trọng vọng. Mỗi khi có việc bang giao với nhà Minh, ông thường lãnh việc đối đáp và thảo văn thư, khiến họ phải nể phục gọi là Giáp Trạng nguyên.
Phùng Khắc Khoan (Mậu Tý, 1528- 1613): Danh sĩ đời Lê Thế Tông, hiệu Nghi Trai, tự Hoằng Phu, quê xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây.
Ngô Trí Hòa (Giáp Tý, 1564- 1625): Danh thần đời Lê Thái Tông, quê làng Lí Trai, huyện Đông Thành, tỉnh Nghệ An.
Phạm Công Trứ (Canh Tý,1600- 1675): Danh sĩ, đời Lê Thần Tông, quê làng Liêm Xuyên, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương.
Nguyễn Quý Đức (Mậu Tý, 1648- 1720): Danh sĩ đời Lê Hy Tông, có tên húy là Tộ, tự Thể Nhận, hiệu Đường Hiên, quên làng Thiêm Mễ, huyện Từ Liêm, tỉnh Hà Đông.
Nguyễn Nghiễm (Mậu Tý, 1708- 1775): Danh thần đời Lê Thuần Tông, tự Hi Tự, hiệu Nghị Hiên, biệt hiệu Hồng Ngự cư sĩ, quê làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm Đình Hổ (Mậu Tý, 1768- 1839): Danh sĩ, đời Minh Mạng, tự Tùng Niên, Bỉnh Trực, hiệu Đông Dã Triều. Con quan Tham tri Phạm Đình Dư, nên tục gọi là Chiêu Hổ, quê xã Đan Loan, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương.
Hoàng Diệu (Mậu Tý, 1828- 1882): Chí sĩ yêu nước, tự Quang Viễn, hiệu Tĩnh Trai, quê làng Xuân Đài, huyện Diên Phước, tỉnh Quảng Nam (nay thuộc huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam). Trước vốn tên Hoàng Kim Tích, sau mới đổi là Hoàng Diệu. Ông sinh ngày 10 tháng 2 năm Mậu Tý 1828, đỗ cử nhân khoa Mậu Thân 1848 và phó bảng khoa Quí Sửu 1853, lúc 25 tuổi.
Nguyễn Trường Tộ (Mậu Tý, 1828- 1871): Chí sĩ, Danh sĩ, Kiến trúc sư, quê làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Gia đình ông theo đạo Thiên Chúa, cha mất sớm, ông theo học chữ Hán với cụ Tú Giai. Năm 1855, nhà thờ xứ Tân Ấp mời ông dạy chữ Hán, từ đó ông học chữ Pháp và Quốc ngữ với các giáo sĩ. Năm 1858 ông sang Pháp. Ba năm sau (1861) ông về nước. người Pháp có ý dùng ông làm tay sai nhưng ông từ chối, quyết định ở ẩn nơi quê nhà. Ông lần lượt gửi lên triều đình nhiều bài điều trần giá trị, đề nghị chính quyền cải cách chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục….
Huỳnh Thúc Kháng (Bính Tý, 1876 – 1947): Chí sĩ, học giả, quê làng Thanh Bình, tổng Tiền Giang Phương, phủ Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Tôn Đức Thắng (Mậu Tý, 1888-1980): Nhà cách mạng, sinh ngày 20-8-1888 quê xã Mỹ Hòa Hương, tổng Dinh Thành, tỉnh Long Xuyên (nay là xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên, An Giang).
Nguyễn Tất Đạt (Nguyễn Sinh Khiêm) (Mậu Tý, 1888-1950): Chiến sĩ Văn Thân chống Pháp, còn có tên là Nguyễn Sinh Khiêm, con trai đầu chí sĩ, phó bảng Nguyễn Sinh Huy (Sinh Sắc), anh ruột Chủ tịch Hồ Chí Minh (Nguyễn Tất Thành), quê làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Tôn Quang Phiệt (Canh Tý, 1900-1973): Nhà hoạt động cách mạng, nhà nghiên cứu lịch sử, xã hội, quê xã Võ Liệt, Thanh Chương, Nghệ An.
Nguyễn Văn Cừ(Nhâm Tý, 1912-1941): Liệt sĩ cách mạng, nguyên Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương. Sinh ngày 2-7-1912. Quê thôn Cẩm Giàng, xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Tô Hiệu (Nhâm Tý,1912-1944): Liệt sĩ cách mạng. Quê làng Xuân Cầu, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hải Dương.
Phạm Hùng (Nhâm Tý,1912-1988): Cựu Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tên thật là Phạm Văn Thiện, sinh ngày 11-6-1912 tại xã Long Hồ, huyện Châu Thành, tỉnh Vĩnh Long.
Nguyễn Trọng Trí (Hàn Mặc Tử) (Nhâm Tý, 1912-1940): Nhà thơ, bút danh Hàn Mặc Tử. Ông sinh ngày 12-9-1912 tại Lệ Mỹ (Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình).
Nguyễn Trọng Nhâm (Xuân Thuỷ) (Nhâm Tý, 1912-1985): Nhà hoạt động cách mạng, nhà thơ, bút danh Xuân Thuỷ. Ông sinh ngày 2-9-1912 tại xã Xuân Phương, Từ Liêm, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội).
Phạm Thư (Trần Duy Hưng) (Nhâm Tý, 1912-1988): Bác sĩ, nhà hoạt động xã hội, chính trị, tên thật là Phạm Thư, tên thường dùng là Trần Duy Hưng, sinh ngày 16 tháng giêng năm 1912, tại xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
Phạm Quang Thanh (Phạm Kiệt) (Nhâm Tý, 1912-1975): Tướng lĩnh quân đội nhân dân Việt Nam, từng là đội trưởng đội du kích Ba Tơ. Tư lệnh kiêm chính uỷ lực lượng công an nhân dân vũ trang. Quê xã An Phú, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
Tôn Thất Tùng (Nhâm Tý,1912-1982): Bác sĩ y khoa, Anh hùng Lao động. Quê ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thuở nhỏ, ông học ở Huế, Hà Nội, tốt nghiệp Y khoa bác sĩ, làm việc ở các bệnh viện Hà Nội. Sau cách mạng tháng 8-1945, ông được cử làm giám đốc bệnh viện Phủ Doãn, Hà Nội. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông làm cố vấn phẫu thuật ngành quân y ở Bộ Quốc phòng. Năm 1947, làm thứ trưởng Bộ Y tế. Từ năm 1954, ông là Giám đốc bệnh viện Việt Đức, Giáo sư tại trường Đại học Y khoa Hà Nội. Ông là Đại biểu Quốc hội nhiều khóa liên tục.
Các Doanh nhân, danh nhân sinh năm Canh Tý 1960
Người tuổi CHUỘT chắc chắn phải có đầu óc nhanh nhạy và thông minh, đây là con vật nhỏ nhất trong 12 con giáp nhưng lại là linh vật xếp hạng đầu tiên trong hàng Can Chi. Chắc chắn phải có trí tuệ thì mới có thể giành được vị trí như vậy trong cuộc đua đến Thiên Đình trong truyền thuyết. Người tuổi này chắc chắn phải được thừa hưởng được sự thông minh và nhạy bén. Sức mạnh của người tuổi Chuột chính là đầu óc siêu phàm.
Ông Dương Công Minh (sinh 05/10/1960): quê Quế Võ, Bắc Ninh. Ông tốt nghiệp Cử nhân ngành Vật giá năm 1984 tại Đại học Kinh tế Kế hoạch (nay là Đại học Kinh tế Quốc dân). Trước khi ra kinh doanh, ông Minh từng là đại tá trong quân đội và có hơn 13 năm làm quản lý các doanh nghiệp quân đội.
Ông Minh là Chủ tịch HĐQT CTCP Him Lam, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, CTCP Chứng khoán Liên Việt, CTCP Liên Việt Holdings.
Ông Đặng Văn Thành (sinh11/04/1960): Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Thành Thành Công.
Ông Trần Bá Dương: Sinh năm 1960 tại Huế. Ông là người sáng lập và cũng là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần ô tô Trường Hải. Ngoài ra ông còn được biết đến tới tư cách Tổng giám đốc Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Đại Quang Minh
Bà Nguyễn Thị Như Loan – Chủ tịch HĐQT Quốc Cường Gia Lai. Sinh năm 1960, nguyên quán Phú Yên. Bà là người thành lập và điều hành Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai (QCG).
Ông Trần Kim Thành: Chủ tịch HĐQT CTCP Kinh đô
Chủ tịch HĐQT tập đoàn Đại Dương Hà Văn Thắm hay Ông Nguyễn Đức Kiên
Vì sao bố mẹ quan tâm đến vận mệnh của con năm Canh Tý?
Theo phong thủy ngũ hành, nếu như tuổi bố mẹ và con hợp nhau sẽ giúp trẻ gặp nhiều may mắn, có số giàu sang, mang lại tài lộc và vận may cho cả gia đình. Trong khi đó, tuổi bố mẹ và con thuộc những tuổi khắc nhau sẽ mang đến những điều không may mắn cho gia đình. Vì thế nên hầu hết các gia đình Việt Nam đều chọn năm sinh con hợp tuổi nhằm cải thiện vận mệnh cho bé, may mắn đến với bố mẹ.
Với những đứa trẻ sinh năm Canh Tý 2020 cũng tương tự. Mỗi mốc thời gian trong năm cũng góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến vận mệnh của đứa trẻ theo quan niệm dân gian.
Sinh con năm Canh Tý giờ nào, ngày nào, tháng nào?
Như bài trước Golden Gift Việt Nam chia sẻ về đặt tên con trai, con gái sinh năm Canh Tý. Ở phần này, cùng tìm hiểu giờ sinh nào tốt. Việc mỗi đứa trẻ sinh ra chính xác vào khoảng thời gian nào hoàn toàn do tạo hóa quyết định, bố mẹ không nên can thiệp vào. Đứa trẻ sinh ra vào từng khung giờ sẽ có những đặc điểm sau theo phong thủy.
Sinh giờ Tý (23h-1h): Sự nghiệp thuận buồm xuôi gió; nếu kết hôn muộn chuyện con cái không được thuận lợi như ý.
Sinh giờ Sửu (1h-3h): Thường là người tài cao, có số đi xa, đào hoa, ít bạn. Số hợp với nữ giới, không hợp nam giới. Trong cuộc sống hay gặp phải những điều không may mắn như bị kiện tụng, tranh chấp.
Sinh giờ Dần (3h-5h): Sự nghiệp thành công, nhà cao cửa rộng, gặp hung thường được hóa giải. Số hợp với nam, không hợp nữ.
Sinh giờ Mão (5h-7h): Là người táo bạo, dũng cảm, gan dạ. Tuy sự nghiệp không phát triển cao nhưng vẫn được người khác nể trọng, khâm phục.
Sinh giờ Thìn (7h-9h): Là người thiếu kiên định, sống xa quê hương. Tuy nhiên, cuộc sống khá thuận lợi, được hưởng phúc trọn vẹn.
Sinh giờ Tỵ (9h-11h): Họ ít may mắn trong cuộc sống, là người nghĩ một đằng làm một nẻo, số phải đi nhiều. Nên đề phòng thất bại trong cuộc sống và đường công danh.
Sinh giờ Ngọ (11h-13h): Số nhàn nhã, gia đình phong lưu, tài vận tốt. Tuy nhiên, hay gặp vạ miệng và tiếng oan.
Sinh giờ Mùi (13h-15h): Là người thông minh, nhanh nhẹn, hoạt bát. Cuộc sống gia đình bình thường, sự nghiệp lúc thành, lúc bại.
Sinh giờ Thân (15h-17h): Số thuận buồm xuôi gió, tuy có lúc bị tổn hại tài sản nhưng vẫn giữ được thanh danh đến cuối đời.
Sinh giờ Dậu (17h-19h): Số được hưởng phúc, con cái đông vui, cuộc sống ấm êm. Tuy nhiên, cần đề phòng tai nạn sông nước.
Sinh giờ Tuất (19h-21h): Là người ít gặp may mắn trong cuộc sống; nên nhẫn nhịn trong giao tiếp và biết chờ thời cơ tiến lên.
Sinh giờ Hợi (21h-23h): Là người có quyền chức nhưng lại gặp nhiều bất lợi trong quan hệ với mọi người. Nên giữ gìn thân thể, đề phòng tai nạn và ngộ độc.
Theo cách tính giờ dựa vào 12 con giáp, một ngày được chia thành 12 giờ
Các loại giờ xấu cho con trẻ phổ biến như sau
– Sinh phạm giờ Kim xà thiết tỏa: dễ chết yểu. Đây được xem là tối độc trong các loại phạm mà trẻ con hay gặp.
– Sinh phạm giờ Quan sát: tính khí ngang ngược, dễ mắc vòng tù tội.
– Sinh phạm giờ Diêm Vương: thần kinh không ổn định, hay giật mình, trợn trừng
– Sinh phạm giờ Dạ đề: hay khóc đêm
– Sinh phạm giờ Tướng quân: hay mắc bệnh sài đen (co giật, khóc hoài không nín).
Để giúp đứa trẻ sinh năm Canh Tý 2020 ra đời bình an, gặp nhiều may mắn, bố mẹ thường mua thêm những vật phẩm phong thủy như tượng Chuột mạ vàng với hy vọng mang lại cát khí thịnh vượng.
Tượng Chuột phong thủy mạ vàng 24K của Golden Gift Việt Nam
Là sản phẩm chủ đạo trong dịp năm mới 2020 Canh Tý sắp đến, tượng Chuột phong thủy mạ vàng do Golden Gift Việt Nam chế tác với mong muốn mang lại những điều bình an, may mắn nhất cho mọi người.
Hình ảnh chú chuột tươi vui cầm đồng tiền vàng trong tay có ý nghĩa rước tài lộc, công danh về nhà cùng thành viên mới trong gia đình. Nếu bài trí tượng Chuột phong thủy trong nhà đúng huyệt tài lộc, gia đình sẽ càng gặp nhiều điều may mắn trong năm mới Canh Tý sắp đến.
Các chủ đề liên quan năm Canh Tý 2020
Giờ sinh hợp hoàng đạo năm Canh Tý 2020
Tuổi nào hợp sinh con năm Canh Tý
Sinh con năm Canh Tý hợp với bố mẹ
( Bài viết chỉ mang tính tham khảo)
Thu Trang/Golden Gift Việt Nam