VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
——-
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:
01/VBHN-VPQH
BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày
27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 20181, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6
năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CƠ
BẢN
Điều 1. Nhiệm vụ
của Bộ luật Hình sự
Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng
bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật,
chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật,
phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Bộ luật này quy định về tội phạm và
hình phạt.
Điều 2. Cơ sở của
trách nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được
Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm
một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc
xử lý
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người thực
hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp
luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng
trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo,
thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu,
chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để phạm tội;
d)3
Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất
chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu
thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp
tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá
trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít
nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình
phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù thì buộc
họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để
trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy
định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình
phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong hình phạt
được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi
có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
2. Đối với pháp nhân thương mại phạm
tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân
thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh
theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội
đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức
sở hữu và thành phần kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm
tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng;
d)4
Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác
với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình
giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại
gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Điều 4. Trách nhiệm
phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ
quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội
phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo
dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ
và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa;
kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong
cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực
tham gia phòng, chống tội phạm.
Chương II
HIỆU LỰC CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực
của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật Hình sự áp dụng đối với mọi
hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với
hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển
mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt
Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm tội
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được
hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập
quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy
định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước
quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình
sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 6. Hiệu lực
của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân
thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng đối với
người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài, pháp nhân thương
mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu
quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch
Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 7. Hiệu lực
của Bộ luật Hình sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng đối với một
hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành
vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật quy định một tội phạm mới,
một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp
dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm
tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi
điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một
hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn
trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình
phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi
cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước
khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Chương III
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm
tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này
phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của
tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là
tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Phân loại
tội phạm5
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định
trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm
có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung
hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo
không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm
có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình
phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội
phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội
ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là
tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao
nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15
năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại
thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và
quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật
này.
Điều 10. Cố ý phạm
tội
Cố ý phạm tội là phạm tội trong những
trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi
đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể
xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 11. Vô ý phạm
tội
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những
trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành
vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó
sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
2. Người phạm tội không thấy trước
hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy
trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều 12. Tuổi chịu
trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội
phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2.6 Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều
123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249,
250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Điều 13. Phạm tội
do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia
hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Chuẩn bị
phạm tội7
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa
soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm
hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia
nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản
2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại
một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119,
120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật
này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Phạm tội
chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội
phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của
người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 16. Tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực
hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội này.
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người
trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng
phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức,
người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực
hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu,
chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ
dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện
tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu
trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Điều 18. Che giấu
tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước,
nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện,
điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che
giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông,
bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không
phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng
khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Điều 19. Không tố
giác tội phạm8
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được
chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390
của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà,
cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không
phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ
luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào
chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này,
trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này
hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa
đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi
thực hiện việc bào chữa.
Chương IV
NHỮNG TRƯỜNG HỢP
LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 20. Sự kiện
bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả
nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải
thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình
sự.
Điều 22. Phòng vệ
chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của
người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của
người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức
mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích
nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội
phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế
cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của
người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người
khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác
là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế
cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra
rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt
hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người
thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực
cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng
vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách
nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro
trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực
hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp
phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy
trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì
vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi
hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại
trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng
vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện
đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu
cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường
hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều
423 của Bộ luật này.
Chương V
THỜI HIỆU TRUY CỨU
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 27. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người
phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm
trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm
trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ
luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm
tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi
phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì
thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28. Không
áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm
sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống
loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 29. Căn cứ
miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm
hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc
xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không
còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn
trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố,
xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố,
xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy
hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát
giác,9 người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc,
góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế
đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc
biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng
do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng10 gây thiệt
hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã
tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả11 và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp12 của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị
miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương VI
HÌNH PHẠT
Điều 30. Khái niệm
hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết
định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Điều 31. Mục
đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị
người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội
mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa
và đấu tranh chống tội phạm.
Điều 32. Các
hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là
hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là
hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội
chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
phạt bổ sung.
Điều 33. Các
hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là
hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương
mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một
số hình phạt bổ sung.
Điều 34. Cảnh
cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với người
phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức
miễn hình phạt.
Điều 35. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt
chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm
tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công
cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp dụng là
hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức tiền phạt được quyết định căn
cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng
thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả,
nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân
thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Điều 36. Cải tạo
không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng
từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm
trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn
định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người
phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm
giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt
cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng
03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo
không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị
kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành án, người
bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không
giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước.
Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt,
Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong
bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người
chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo
không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành
hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng
trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng
không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục
vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người
già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng
hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ
phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.
Điều 37. Trục xuất
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị
kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình
phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 38. Tù có
thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết
án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một
tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ
vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày
tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù có thời
hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ
ràng.
Điều 39. Tù
chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không
thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Điều 40. Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp
dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội
xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy,
tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy
định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối
với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới
36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với
người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội
tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã
chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích
cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc
lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt
tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Điều 41. Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án
đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho
xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm,
kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong
trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 42. Cấm cư
trú
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt
tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến
05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 43. Quản chế
Quản chế là buộc người bị kết án phạt
tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự
kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian
quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số
quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người
phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05
năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 44. Tước một
số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt
tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp
do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền
lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan
nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước
một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình
phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị
kết án được hưởng án treo.
Điều 45. Tịch
thu tài sản
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc
toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối
với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham
nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để
cho người bị kết án và gia đình họ có
điều kiện sinh sống.
Chương VII
CÁC BIỆN PHÁP TƯ
PHÁP
Điều 46. Các biện
pháp tư pháp
1. Biện pháp tư pháp đối với người phạm
tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên
quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
2. Biện pháp tư pháp đối với pháp
nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên
quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc
phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Điều 47. Tịch
thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu sung vào ngân sách
nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc
phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do
mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm tàng
trữ,13 cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội
chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu
hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền là tài sản của người
khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc
thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Điều 48. Trả lại
tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả lại tài sản
đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc
bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt
hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công
khai xin lỗi người bị hại.
Điều 49. Bắt buộc
chữa bệnh
1. Đối với người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 của Bộ luật này,
Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp
y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để
bắt buộc chữa bệnh.
2. Đối với người phạm tội trong khi
có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ
vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết
định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc
chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang chấp hành hình
phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều
trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có lý do
khác để miễn chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp
tục chấp hành hình phạt.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ
vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương VIII
QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 50. Căn cứ
quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án
căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân
thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt
tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình
tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Điều 51. Các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc
làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa,
bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá
yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá
mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích
động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại
hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp
ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa
hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế
khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi
trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật
nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị
hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s)14 Người
phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t)15 Người
phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm
hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành
tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x)16 Người
phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của
liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án
có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ
lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ
luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là
tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 52. Các
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm
tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến
cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ có thai hoặc17 người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong
tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt
nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật
chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của
xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt
hoặc18 tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc19 phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung
hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy
định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình
tiết tăng nặng.
Điều 53. Tái phạm,
tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết
án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực
hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi
là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà
lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích
mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 54. Quyết định
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể
quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm
tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật
này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc
phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội
lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3.20
Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này
nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung
hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất
của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 55. Quyết định
hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm
nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt
theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là
cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng
lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với
hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình
phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo
không giam giữ được chuyển đổi thành
hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng
hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số
các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số
các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các
loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các
loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình
phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn
do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền
thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình
phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình
phạt đã tuyên.
Điều 56. Tổng hợp
hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một người đang phải
chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này,
thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định
hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của
bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người đang phải chấp
hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình
phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một người phải chấp
hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình
phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra
quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều 57. Quyết định
hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội
và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ
luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến
cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội,
hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các
điều luật cụ thể.
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt,
nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc
tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì
mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 58. Quyết định
hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những
người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức
độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc
loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với
người đó.
Điều 59. Miễn
hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình
phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật
này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm
hình sự.
Chương IX
THỜI HIỆU THI
HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 60. Thời hiệu
thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự
là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án,
pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự
đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử
phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử
phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử
phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử
phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự
đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự
được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án
lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện
hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì
thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Điều 61. Không
áp dụng thời hiệu thi hành bản án21
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản
án đối với các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4
Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 62. Miễn chấp
hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp
hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam
giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt,
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh
gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn
trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa
án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03
năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm
đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn
cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã
hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát,
Tòa án có thể quyết định miễn chấp
hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích
cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc
biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà
không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp
hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản
chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt
và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp
hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt
theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa
án tuyên trong bản án.
Điều 63. Giảm mức
hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không giam
giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được
một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa
vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để
được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không
giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được giảm nhiều lần,
nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình
phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu
được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn
thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết án về nhiều
tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần
đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều
lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được giảm một phần
hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì
Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức
hình phạt chung.
5. Đối với người đã được giảm một phần
hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã
chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung
là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
6. Đối với người bị kết án tử hình được
ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy
định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3
Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần
đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế
chấp hành hình phạt là 30 năm.
Điều 64. Giảm thời
hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc
biệt
Người bị kết án có lý do đáng được
khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức
cao hơn so với thời gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.
Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm,
căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy
không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn
định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong
thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án
giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc
chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình
người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa
phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối
với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có
quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp
hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị
của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết
định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời
gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy
định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định
buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với
hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 66. Tha tù
trước thời hạn có điều kiện
1.22 Người
đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha
tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo
tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ
sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một
phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị
phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có
công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi
trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi
con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt
tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân
nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp
phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2.23
Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội
quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết
án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương
XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm
hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành
án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải
thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời
gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành
chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp
hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội
mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của
bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước
theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và
có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Điều 67. Hoãn chấp
hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được
hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến
khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong
gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc
biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm
phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng,
do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp
hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành
vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và
tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 68. Tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù
mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này,
thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không được
tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương X
XÓA ÁN TÍCH
Điều 69. Xóa án
tích
1. Người bị kết án được xóa án tích
theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị
kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội
phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không
bị coi là có án tích.
Điều 70. Đương
nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được
áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII
và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời
gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án
và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được
xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử
thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định
khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị
phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù
từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù
từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp
hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một
số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b
và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm
người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được
xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện
hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết
án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu
có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 71. Xóa án
tích theo quyết định của Tòa án24
1. Xóa án tích theo quyết định của
Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại
Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích
đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ
chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết
định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời
gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết
định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau
đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù
đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù
từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù
trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp
hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà
thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này
thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt
bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau
02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
Điều 72. Xóa án
tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có
những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người
đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án
quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 73. Cách
tính thời hạn để xóa án tích
1. Thời hạn để xóa
án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt
chính đã tuyên.
2. Người bị kết án chưa được xóa án
tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu
lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ
ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án trong trường hợp
phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội
thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn
quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với
người đó.
4. Người được miễn chấp hành phần
hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Chương XI
NHỮNG QUY ĐỊNH
ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Điều 74. Áp dụng
quy định của Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu
trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của
Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 75. Điều kiện
chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được thực hiện
nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì
lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được thực hiện có
sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
2. Việc pháp nhân thương mại chịu
trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Điều 76. Phạm vi
chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại25
Pháp nhân thương mại phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191,
192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227,
232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật
này.
Điều 77. Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt
chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Mức tiền phạt được quyết định căn
cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét
đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá
cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Điều 78. Đình chỉ
hoạt động có thời hạn
1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là
tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà
pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng
khắc phục trên thực tế.
2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06
tháng đến 03 năm.
Điều 79. Đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn
1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm
dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp
nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại
đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc
phục hậu quả gây ra.
2. Pháp nhân thương mại được thành lập
chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn
bộ hoạt động.
Điều 80. Cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân
thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì
có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể
bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.
3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật.
Điều 81. Cấm huy
động vốn
1. Cấm huy động vốn được áp dụng khi
xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ
tiếp tục phạm tội.
2. Các hình thức cấm huy động vốn bao
gồm:
a) Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư26;
b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
c) Cấm huy động vốn khách hàng;
d) Cấm liên doanh, liên kết trong và
ngoài nước;
đ) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động
sản.
3. Tòa án quyết định áp dụng một hoặc
một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01
năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 82. Các biện
pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Tòa án có thể quyết định áp dụng
các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp quy định tại
Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu;
c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm
khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm tội của mình
gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội
cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực
hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của
tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện
được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái
với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất
theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập
khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu
trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm
có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy
định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên
hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi
phạm đang lưu thông trên thị trường.
Điều 83. Căn cứ
quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn
cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và
các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp
nhân thương mại.
Điều 84. Các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt
hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội nhưng
chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
d)27
Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc
trong quá trình giải quyết vụ án;
đ) Có nhiều đóng góp trong việc thực
hiện chính sách xã hội.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án
có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng
phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ
luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là
tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 85. Các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Câu kết với
pháp nhân thương mại khác để phạm tội;
b) Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của
xã hội để phạm tội;
e) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội
hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này
quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là
tình tiết tăng nặng.
Điều 86. Quyết định
hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần pháp nhân
thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1.28 Đối
với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt
đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình
phạt chung. Hình phạt tiền không tổng hợp với các hình phạt khác;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình
chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực
hoặc hình phạt đã tuyên cùng là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh
vực thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong lĩnh vực đó;
c) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình
chỉ hoạt động có thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp thành hình phạt
chung nhưng không vượt quá 04 năm;
d) Nếu trong số
các hình phạt đã tuyên có hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 của Bộ luật này thì hình phạt chung là đình
chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt động;
đ) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau thì không tổng
hợp.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình
phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn
do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt
chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác
loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã
tuyên.
Điều 87. Tổng hợp
hình phạt của nhiều bản án
1. Trường hợp pháp nhân thương mại
đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án
này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết
định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của
bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn
chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một pháp nhân thương mại
đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án
quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng
hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi
quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một pháp nhân
thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình
phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 88. Miễn
hình phạt
Pháp nhân thương mại phạm tội có thể
được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ
thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Điều 89. Xóa án
tích
Pháp nhân thương mại bị kết án đương
nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình
phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết
thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm
tội mới.
Chương XII
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI
VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Điều 90. Áp dụng
Bộ luật Hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương
này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định
của Chương này.
Điều 91. Nguyên
tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm
tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi
và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích
cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội
phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2.29 Người
dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết
giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và
áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các
điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội
phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248,
249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng
phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự
người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào
những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng
hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách
nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc
áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này
không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử
hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có
thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện
pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án
cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối
với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn
nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ
16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc
tái phạm nguy hiểm.
Mục 2. CÁC BIỆN
PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 92. Điều kiện
áp dụng
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc
Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển
trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm
tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ
đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này.
Điều 93. Khiển
trách
1.30 Khiển
trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội, hậu quả gây ra đối với
cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2
Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người dưới 18 tuổi là người đồng
phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc
Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
3. Người bị khiển trách phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy
chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;
b) Trình diện trước cơ quan có thẩm
quyền khi được yêu cầu;
c) Tham gia các chương trình học tập,
dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể cơ quan
có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và
điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 94. Hòa giải
tại cộng đồng
1.31
Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91
của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc
Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng
khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa
giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp dụng biện pháp hòa
giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường
thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều
93 của Bộ luật này.
4.32
Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin lỗi,
thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 3
Điều này và nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 93 của Bộ luật
này từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 95. Giáo dục
tại xã, phường, thị trấn
1.33
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91
của Bộ luật này.
2. Người được Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục
phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập,
lao động;
b) Chịu sự giám sát, giáo dục của gia
đình, xã, phường, thị trấn;
c) Không đi khỏi nơi cư trú khi không
được phép;
d) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản
3 Điều 93 của Bộ luật này.
3.34 Nếu
người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn
và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách
nhiệm giám sát, giáo dục, Cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm
dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục 3. BIỆN PHÁP
TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 96. Giáo dục
tại trường giáo dưỡng
1. Tòa án có thể áp dụng biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân
và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có
kỷ luật chặt chẽ.
2. Người được giáo dục tại trường
giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động,
sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
Điều 97. Chấm dứt
trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Nếu người được giáo dục tại trường
giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề
nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có
thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Mục 4. HÌNH PHẠT
Điều 98. Các
hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp
dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Điều 99. Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt
chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập
hoặc có tài sản riêng.
Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều
luật quy định.
Điều 100. Cải tạo
không giam giữ
1.35
Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng,
phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng.
2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo
không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy
định.
Điều 101. Tù có
thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung
thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù;
nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần
tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung
thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù;
nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một
phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Mục 5. QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
Điều 102. Quyết
định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị
phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết định hình phạt đối với
người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt
theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.
2. Mức hình phạt cao nhất đối với người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình
phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong
điều luật được áp dụng.
Mức hình phạt cao nhất đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức
hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội
trong điều luật được áp dụng.
3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối
với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần
ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.
Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai
mức hình phạt quy định tại các điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.
Điều 103. Tổng
hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
1. Khi xét xử cùng một lần người dưới
18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng
hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Nếu hình phạt chung là cải tạo không
giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình
phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được
vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12
năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi khi phạm tội.
2. Đối với người dưới 18 tuổi phạm
nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có
tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng
hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với
tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt
đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không
vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình
phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn
mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình
phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với người phạm nhiều tội, có tội
được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi,
thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình
phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng
hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã
đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình
phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng
hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi
thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
Điều 104. Tổng
hợp hình phạt của nhiều bản án
Việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp
một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước
hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56
của Bộ luật này.
Hình phạt chung không được vượt quá mức
hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật này.
Điều 105. Giảm
mức hình phạt đã tuyên
1. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một
phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần
có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm
mức hình phạt đã tuyên.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì
được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
3. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt
tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm
hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 106. Tha
tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành
án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ
luật này có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo
tốt;
c) Đã chấp hành được một phần ba thời
hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú
rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời hạn có điều
kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật
này.
Điều 107. Xóa
án tích
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được
coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất
nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp
quy định tại Mục 3 Chương này.
2.36 Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp
hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết
thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong
thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng
án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù
đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù
từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù
trên 15 năm.
Phần thứ hai
CÁC TỘI PHẠM
Chương XIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM
AN NINH QUỐC GIA
Điều 108. Tội
phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước
ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều
tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 109. Tội
hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc
tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt
như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người
hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 110. Tội
gián điệp
1. Người nào có một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc
gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để
hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám
báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước
ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp
bí mật nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm
mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng
không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 111. Tội
xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động
khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 112. Tội bạo
loạn37
Người nào hoạt động vũ trang hoặc
dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc
lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 113. Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1.38 Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức
hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2.39 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng
bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo,
huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe
của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối
loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3.40 Phạm
tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1
Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người
khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước
ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 114. Tội
phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân
dân mà phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an
ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 115. Tội
phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân
dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 116. Tội
phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người nào thực hiện một trong những
hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân
dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với
các tổ chức chính trị – xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly
khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các
tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị – xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách
đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 117. Tội
làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những hành
vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên
truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc,
phỉ báng chính quyền
nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên
truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong
nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên
truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 118. Tội
phá rối an ninh
1. Người nào nhằm chống chính quyền
nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người
thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
15 năm.
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 119. Tội
chống phá cơ sở giam giữ
1. Người nào nhằm chống chính quyền
nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo
người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở
giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 120. Tội tổ
chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước
ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép, xúi
giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính
quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 121. Tội
trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài hoặc
trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm
đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 122. Hình
phạt bổ sung
Người phạm tội quy định tại Chương
này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM
TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 123. Tội
giết người
1. Người nào giết người thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi
dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc
ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
g) Để thực hiện
hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận
cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm
chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người
thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc
cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 124. Tội
giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề
của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do
mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề
của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến
hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 125. Tội
giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân
đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 126. Tội
giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần
thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào giết người trong trường
hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức
cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 127. Tội
làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công
vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 128. Tội
vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 129. Tội
vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người do
vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 130. Tội bức
tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường
xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai.
Điều 131. Tội
xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người
khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh
thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự
sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 132. Tội
không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở
trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp
dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã
vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà
theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người
trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 133. Tội
đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa
này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu
hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 134. Tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác41
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến
30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí
nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều
người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự
vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy
giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm
giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến
60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng
mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61
% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a
đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a
đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu
nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc
tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
Điều 135. Tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31%
trở lên42;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên hoặc dẫn đến chết người.
Điều 136. Tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm
tội
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi
bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên.
3. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 137. Tội
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành
công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công
vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 31 % trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác
không có khả năng tự vệ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 138. Tội vô
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm43.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc44 phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc45 phạt tù từ
01 năm đến 03 năm.
Điều 139. Tội
vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy
tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm46 hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc47 phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 05 năm48.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 140. Tội
hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm
nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185
của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác
không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên49;
c) Đối với 02 người trở lên.
Điều 141. Tội
hiếp dâm
1.50 Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được
của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình
dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.51 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.52 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61 % trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm
tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt
quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 142. Tội
hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành
vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự
vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi
quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2.53 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.54 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người
dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm
tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 143. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến
người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn
cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.55 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31 % đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.56 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm
tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt
quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 144. Tội
cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc
trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2.57 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 3 1% đến 60%;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.58 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm
tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 145. Tội
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144
của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm
tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 146. Tội
dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có
hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc
không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%59;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên60;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 147. Tội sử
dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà
lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu
dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có mục đích thương mại;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%61;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên62;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 148. Tội
lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV
mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình
trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này63;
c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên
y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang64 thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 149. Tội cố
ý truyền HIV cho người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV cho người
khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người đang thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới 18 tuổi;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%65.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên66;
d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 150. Tội
mua bán người
1.67
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn
khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để
giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để
bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của
nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp
người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2.68 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15
năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3.69 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản
chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 151. Tội
mua bán người dưới 16 tuổi70
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới
16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người
dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc
vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp
người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con
nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm
chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê
hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 152. Tội
đánh tráo người dưới 01 tuổi
1. Người nào đánh tráo người dưới 01
tuổi71, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề
nghiệp;
c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình
có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 153. Tội
chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới
16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2.72 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề
nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm
chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương
tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%.
3.73 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4.74 Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 154. Tội
mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô
hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì mục đích thương mại;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề
nghiệp;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
c) Đối với 06 người trở lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 155. Tội
làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn
thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 156. Tội
vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố
cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy
dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn
thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM
QUYỀN TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt,
giữ hoặc giam người trái pháp luật
1.79 Người
nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.80 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc
gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3.81 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết
hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt
tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158. Tội
xâm phạm chỗ ở của người khác
1.82
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở
của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở
của người khác;
b) Đuổi trái
pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái
pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp
pháp vào chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của
người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự
sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 159. Tội
xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao
đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo,
telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu
chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố
ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản
khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái
pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện
tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc
an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt,
làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 160. Tội
xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước
trưng cầu ý dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng
ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện
quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dần đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại
hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 161. Tội
làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
1. Người nào có trách nhiệm trong việc
tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian
lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả
bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến phải
tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 162. Tội
buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1.83 Người
nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái
pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người
lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức,
viên chức, người lao động phải thôi việc.
2.84 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người
bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 163. Tội
xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người
khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu
tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 164. Tội
xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý
kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu
tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 165. Tội
xâm phạm quyền bình đẳng giới
1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện
hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham
gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 166. Tội
xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại,
tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở
việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại,
tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực
hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu
tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự
sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 167. Tội
xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu
tình của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của
công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU
Điều 168. Tội
cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình
trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm
đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc
thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 169. Tội bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm
con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
285.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ
đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11 % đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.86 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18
năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức
khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%.
4.87 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc
có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 171. Tội
cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của
người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 172. Tội
công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt
tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ88.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ)89
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)90
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b)91
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 173. Tội
trộm cắp tài sản
1.92 Người
nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.93 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.94 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng
thiên tai, dịch bệnh.
4.95 Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 174. Tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối
chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)98
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b)99
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương
tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ
đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc
đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không
trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử
dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài
sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 176. Tội
chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại
cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp
cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng101 hoặc dưới 10.000.000 đồng
nhưng tài sản là102 di vật, cổ vật103 bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được,
sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài
sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị
giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 177. Tội sử
dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng
trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc
dưới 500.000.000 đồng nhưng104 tài sản là di
vật, cổ vật105 nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 219 và106 Điều 220 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản
trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178. Tội hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1.107
Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.108
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc
thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội
phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm,
3.109
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4.110
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 179. Tội
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp
trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì
thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị111 cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 180. Tội
vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho
tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản
của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc112 phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
Chương XVII
CÁC TỘI XÂM PHẠM
CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 181. Tội
cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly
hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn
trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ
hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng
cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn
khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 03 năm.
Điều 182. Tội
vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là
đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một
hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một
trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc
kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ
một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan
hệ đó.
Điều 183. Tội tổ
chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng
cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Điều 184. Tội
loạn luân
Người nào giao cấu với người mà biết
rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em
cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 185. Tội
ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công
nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có
hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc
người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị
đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 186. Tội từ
chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng113
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có
khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người
mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn
tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 187. Tội tổ
chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì
mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ
chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XVIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM
TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mục 1. CÁC TỘI
PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
Điều 188. Tội
buôn lậu
1.114
Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược
lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192,
193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ
vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng
trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
6.115
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản
1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá
từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000
đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền
từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01
năm đến 03 năm.
Điều 189. Tội vận
chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
1.116
Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc
ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192,
193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ
vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.117
Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm
đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5.118
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản
1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá
từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000
đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 190. Tội sản
xuất, buôn bán hàng cấm
1.119
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306,
309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến
dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ
1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06
kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác
mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa
được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.120
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam
hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000
bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120
kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới
700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng
hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3.121
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến
15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở
lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao
trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi
bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu
lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)122
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b)123
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h,
i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c)124
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000
đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến
03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 191. Tội
tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1.125
Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam
hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500
bao đến dưới 3.000 bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40
kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã
bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.126
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam
hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000
bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120
kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa
được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới
700.000.000 đồng;
k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng
hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3.127
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở
lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao
trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác
mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng
trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu
lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)128
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b)129
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c)130
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 192. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả
1.131
Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.132
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ
150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3.133
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng
trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)134
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b)135
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h,
i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000
đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 193. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng
giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
05 năm.
2.136
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ
150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3.137
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%.
4.138
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 122% trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
6.139
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000
đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 194. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng
giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.140
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của
hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ
150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3.141
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000.000 đồng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4.142
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người
này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
6.143
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000
đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến
20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 195. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi 144
1.145
Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng.
2.146
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ
150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng.
3.147
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng
của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật,
công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng
trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
6.148
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000
đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 196. Tội đầu
cơ
1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm
hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt
hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán
lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Hàng hóa trị
giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000
đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng
trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều này149, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000
đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm150 hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc
cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 197. Tội
quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối về
hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 198. Tội lừa
dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc
dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng
trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 199. Tội
vi phạm quy định về cung ứng điện151
1. Người nào có trách nhiệm mà đóng
điện, cắt điện, từ chối cung cấp điện trái quy định của pháp luật hoặc trì hoãn
việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM
Điều 200. Tội
trốn thuế
1.152
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này
hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không
nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ
sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của
pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán
các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán
thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp
pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa
vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được
hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp
pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được
thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ
luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập
khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của
Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không
khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
5.153
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192,
193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 201. Tội
cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà
cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất154 quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất
chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính
100.000.000 đồng trở lên155, thì bị phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 202. Tội
làm, buôn bán tem giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại
tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá
có số lượng từ 15.000 đơn vị đến dưới 30.000 đơn vị;
b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá
có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;
d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng
trị giá 200.000.000 đồng trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng
trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 203. Tội
in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới
30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng156 hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn,
chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn,
chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng
trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước
100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này157, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Điều 204. Tội
vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo quản,
quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý
hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước
hoặc cho người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở
lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 205. Tội lập
quỹ trái phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
lập quỹ trái quy định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài
sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý
kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000. 000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn
tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật khác;
c) Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà
nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 206. Tội
vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động
ngân hàng158
1.159
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại
cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Cấp tín dụng cho trường hợp không
được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc
cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm
an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo
đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo
đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về
tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với
vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp
thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp luật về
góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương
tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả
chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán,
phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc
kinh doanh ngoại hối trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 207. Tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển,
lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả
có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả
có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 208. Tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ
có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển,
lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp công cụ
chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ
10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp công cụ
chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp công cụ
chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị
giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 209. Tội cố
ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
1. Người nào cố ý công bố thông tin
sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch,
hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức
thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000
đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng
khoán hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích160 mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất
chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
cấm kinh doanh, cấm161 hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 210. Tội sử
dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
1. Người nào biết được thông tin liên
quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được
công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng
đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán
hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất
chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho
nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng
trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000
đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
cấm kinh doanh, cấm162 hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 211. Tội
thao túng thị trường chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản
giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua,
bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả
tạo;
b) Thông đồng với người khác đặt lệnh
mua và bán cùng loại chứng khoán trong
cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền
sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm
tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa
hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho
loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác
liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán
gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán,
thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng
khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch
và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán
đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực
hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo,
thao túng giá chứng khoán.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng
trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000
đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn
từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 212. Tội
làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
1. Người nào làm giả tài liệu trong hồ
sơ chào bán, niêm yết chứng khoán thu lợi
bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000
đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
3.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 213. Tội
gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
1.163
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ
20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền
lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp
luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch
thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy
ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch
thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức
khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp
luật có quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5.164
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền
bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc
gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000
đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động
vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 214. Tội
gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ
10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các
điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội
dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm
xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị
làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở
lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 215. Tội
gian lận bảo hiểm y tế
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ bệnh
án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ,
thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y
tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác
trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền
bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn
tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 216. Tội
trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc
bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ
theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người
đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người
đến dưới 200 người lao động;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc
điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người
lao động trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại
điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng.
Mục 3. CÁC TỘI
PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 217. Tội
vi phạm quy định về cạnh tranh
1.165
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác
từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không
cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường
doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi
các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30%
trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch
vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ,
nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số
lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát
triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp
khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp
đồng.
2.166
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền;
d) Thu lợi bất chính 3.000.000.000 đồng
trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác
5.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c)167
Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 217a. Tội
vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp 168
1. Người nào tổ chức hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại cho người khác từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây thiệt hại cho người khác
1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Quy mô mạng lưới người tham gia
100 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 218. Tội
vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng,
thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập danh sách khống về người đăng
ký mua tài sản bán đấu giá;
b) Lập hồ sơ khống,
hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản;
c) Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá
trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng
trở lên;
c) Gây thiệt hại cho người khác
300.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 219. Tội
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
1. Người nào được giao quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt vi phạm hành chính169 về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thất thoát, lãng phí 170 từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát, lãng phí171
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 220. Tội
vi phạm quy định172
về quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính173 về hành vi
này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về quyết định chủ
trương đầu tư;
b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định
chủ trương đầu tư;
c) Vi phạm quy định về quyết định đầu
tư chương trình, dự án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết
kế chương trình, dự án.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 221. Tội
vi phạm quy định174
về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính175 về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc
ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế
toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người
khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế
toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài
liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ theo176 quy định của Luật Kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài
chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị
kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 222. Tội
vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những
hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành
chính177 về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về
bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn
vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 223. Tội
thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế,
xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật Quản
lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế không đúng quy định của178
Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế179
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 224. Tội
vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Quyết định đầu tư xây dựng không
đúng quy định của Luật Xây dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế,
dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái
với quy định của Luật Xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện
năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;
d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết
quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 225. Tội
xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1.180
Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực
hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác
giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng
hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản
ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao
tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng
trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền
tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá
500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)181
Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương
mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 226. Tội
xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp
1.182
Người nào cố ý xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn
địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ Sở hữu nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi
phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng
trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn
hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá
500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)183
Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 227. Tội
vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên184
1.185
Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất
liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và
vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy
phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu,
thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng
sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng
sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.186
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất
chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng
sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)187
Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất
chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc khoáng sản trị giá từ
700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước,
dầu khí hoặc khoáng sản khác từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng
sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 228. Tội
vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển
quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 229. Tội
vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng
chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích từ
5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông
nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét
vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất
được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất
nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất
phi nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện tích từ
30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2)
đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi
nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000
mét vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền sử dụng đất
được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với
đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với
đất phi nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000
mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp
khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở
lên;
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất
được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc
15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 230. Tội
vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp luật về
bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp luật về
bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong nhũng trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân
khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 231. Tội cố
ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại
hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 3
00.000.000 đồng trở lên;
d) Gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 232. Tội
vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản188
1.189
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3)
đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ
là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ
là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật rừng thông
thường ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm 1A từ 01 mét khối (m3) đến
dưới 02 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 01 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến
dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối
(m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài thuộc Phụ lục II Công Ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến
dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc
mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 600.000.000 đồng;
m) Khai thác, tàng trữ, vận chuyển,
chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng
hoặc trị giá dưới mức quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm 1
khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2.190
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng trồng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80
mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường
hoặc từ 30 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng tự nhiên từ 20 mét khối (m3) đến dưới
40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường
hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ
là rừng trồng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60
mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường
hoặc từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ
là rừng tự nhiên từ 15 mét khối (m3) đến dưới
30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường
hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40
mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường
hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng tự nhiên từ 08 mét khối (m3) đến dưới
15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường
hoặc từ 03 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; thực vật rừng thông
thường ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 02 mét khối (m3) đến
dưới 04 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3)
đến dưới 03 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3)
đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài
gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA
trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến
dưới 06 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối
(m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc
mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 600.000.000 đồng đến
dưới 1.200.000.000 đồng;
m) Có tổ chức;
n) Mua bán, vận chuyển qua biên giới;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.191
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng trồng 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 50 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất
là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông
thường hoặc 30 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ
là rừng trồng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ
là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3) trở lên gỗ
loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng trồng 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường
hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng
là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông
thường hoặc 10 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ
trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA 04 mét khối (m3) trở lên
tại rừng sản xuất, 03 mét khối (m3) trở lên tại rừng phòng hộ hoặc
02 mét khối (m3) trở lên tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng
ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá
120.000.000 đồng trở lên;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc
mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ
lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc
Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc
mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.200.000.000 đồng trở
lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)192
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b)193
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 02 năm;
c)194
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 233. Tội
vi phạm quy định về quản lý rừng195
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng
chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê
rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét
vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2)
đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000
mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với
rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét
vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm
sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232
của Bộ luật này;
d) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê
rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai
thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại điểm a, điểm b
khoản này và các điểm từ điểm a đến điểm 1 khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này
nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê
rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét
vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2)
đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000
mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với
rừng đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng
trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2)
đến dưới 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm
sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm
a đến điểm 1 khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê
rừng trái pháp luật 40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản
xuất; 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc
25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng
trái pháp luật 17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất;
15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 12.000 mét
vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm
sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 232
của Bộ luật này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 234. Tội
vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã196
1.197
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị
giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ
150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị
giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động
vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản
này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.198
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện
săn bắt bị cấm;
đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc
vào thời gian bị cấm;
e) Vận chuyển, buôn bán qua biên giới;
g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản
phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.199
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
12 năm:
a) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản
phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật
hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b)200
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h
và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương XIX
CÁC TỘI PHẠM VỀ
MÔI TRƯỜNG
Điều 235. Tội
gây ô nhiễm môi trường201
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường
trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có
thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000
kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường
trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy hại có
thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến dưới 3.000
kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Xả thải ra môi trường từ 500 mét
khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên
ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở
lên;
d) Xả thải ra môi trường 500 mét khối
(m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến
dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối
(m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét
khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày
nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
đ) Thải ra môi trường từ 150.000 mét
khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên
giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên
giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường 10 lần trở lên;
e) Thải ra môi trường 150.000 mét khối
(m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ
100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3)
trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 50.000
mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3)
trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường
trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam đến dưới 200.000
kilôgam hoặc từ 70.000 kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
h) Xả thải ra môi trường nước thải,
chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa
chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 200
milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (mSv) trên
giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường
trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có
thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000
kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét
khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên
ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi trường từ 300.000 mét
khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ
khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường
trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000
kilôgam;
đ) Xả thải ra môi trường nước thải,
chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa
chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400
milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên
giờ;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ,
thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có
thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy
hại khác;
b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét
khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy
hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối
(m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại
vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi trường 500.000 mét khối
(m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc
300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi
trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường
trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên;
đ) Xả thải ra môi trường nước thải,
chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa
chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá
trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000
đồng đến 7.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến
20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 236. Tội
vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
1. Người nào có thẩm quyền mà cho
phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất
thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo202 Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có
chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ
nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ –
phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chất thải nguy hại có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật
hoặc có chứa chất phải loại trừ theo203 Phụ lục
A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam
đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi
trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo Quy chuẩn204 kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân
nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn
cho phép;
b) Có tổ chức;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc trường hợp chất thải
nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo
quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo205 Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ
môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo
Quy chuẩn206 kỹ thuật quốc gia về an toàn bức
xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 237. Tội
vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
1.207
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vi phạm quy định về phòng ngừa sự
cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;
b) Vi phạm quy định về ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000
đồng.
2.208
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000. 000
đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng
đến dưới 7.000.000.000 đồng.
3.209
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại 7.000.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng;
c)210
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000. 000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 238. Tội vi
phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống
thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
1.211
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc
gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Xây nhà, công trình trái phép
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống
thiên tai;
b) Làm hư hỏng công trình thủy lợi,
đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử
dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai
thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước
dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống
thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài
nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra,
trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước không đúng
quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công
trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho
phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền.
2.212
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.213
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tong tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 02 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c)214
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 239. Tội
đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1.215
Người nào đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới
3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ
theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc
từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới
170.000 kilôgam chất thải khác.
2.216
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đưa từ 3.000 kilôgam đến dưới
5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ
theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc
từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
c) Đưa từ 170.000 kilôgam đến dưới
300.000 kilôgam chất thải khác.
3.217
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Đưa 5.000 kilôgam trở lên chất thải
nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo
Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc
50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Đưa 300.000 kilôgam trở lên chất
thải khác.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b)218
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 01 năm;
c)219
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 240. Tội
làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi
vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm
khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh
thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh
hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh
nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải
công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ
trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12
năm:
a) Dẫn đến phải
công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 241. Tội
làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới220 500.000.000 đồng hoặc đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm221:
a) Đưa vào, mang ra hoặc cho phép đưa
vào, mang ra khỏi vùng có dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật
hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh
thổ Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch
mà không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh
nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Dẫn đến phải
công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Dẫn đến phải công
bố dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 242. Tội hủy
hoại nguồn lợi thủy sản
1.222
Người nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường
hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng chất độc, chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ
bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi
thủy sản;
b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm
hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;
c) Khai thác loài thủy sản bị cấm
khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật này;
d) Phá hoại nơi
cư ngụ của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
g) Vi phạm quy định khác của pháp luật
về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2.223
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%.
3.224
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản
1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Điều 243. Tội hủy
hoại rừng
1.225
Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích
từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất
có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản
dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và
e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2.226
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét
vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng sản xuất có diện tích từ
10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
e) Rừng phòng hộ
có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng đặc dụng có diện tích từ
3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
i) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3.227
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện
tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000
mét vuông (m2) trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000
mét vuông (m2) trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000
mét vuông (m2) trở lên;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá
200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được
bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá
200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b)228
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g,
h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 244. Tội
vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm229
1.230
Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận
chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống
hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;
c) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
trái phép ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam;
sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;
d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển,
buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy
định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ
07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động
vật lớp khác;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể
đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10
cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;
e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận
chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái
phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống
hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ
khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.231
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá
thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến
15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá
thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp
khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê
giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá thể đến 02 cá
thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ;
d) Ngà voi có khối lượng từ 20
kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới
09 kilôgam;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
g) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện
săn bắt bị cấm;
h) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc
vào thời gian bị cấm;
i) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3.232
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở
lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động
vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách
rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên
hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 03 cá thể voi,
tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê giác trở
lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hố trở lên;
d) Ngà voi có khối lượng 90 kilôgam
trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b)233
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g,
h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 245. Tội
vi phạm234
quy định về quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên
1. Người nào vi phạm235 quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ
sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên
nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông
(m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ
sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt236
của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích237
500 mét vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
đ) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện
pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn
từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 246. Tội
nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Nhập khẩu trái phép loài động vật,
thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ
xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Phát tán loài động vật, thực vật
ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhập khẩu trái phép loài động vật,
thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ
xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Phát tán loài động vật, thực vật
ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai
có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương XX
CÁC TỘI PHẠM VỀ
MA TÚY
Điều 247. Tội
trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất
ma túy
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây
côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy
định238 thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được
tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới
3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1
Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm
quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 248. Tội sản
xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất trái phép chất
ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.239
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
e) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm đ đến điểm h khoản này.
3.240
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01
kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;
e) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này.
4.241
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở
lên;
c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng 300 gam trở lên;
d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích 750 mililít trở lên;
đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm d khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 249. Tội
tàng trữ trái phép chất ma túy
1.242
Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích
mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các
tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới
10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.243
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc
phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.244
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới
75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
tù 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại
một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.245
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy
1.246
Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua
bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các
tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới
10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.247
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc
phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến
điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3.248
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới
75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.249
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 251. Tội
mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất
ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.250
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc
phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3.251
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới
75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.252
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối
lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 252. Tội
chiếm đoạt chất ma túy
1.253
Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các
tội quy định tại các điều 248, 249, 250 và 251 của Bộ luật này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới
10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.254
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc
phạm tội;
e) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới
25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.255
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới
75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.256
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha
edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác
có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng
600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng
150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có
khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có
thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 253. Tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất
trái phép chất ma túy
1.257
Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc
sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng
từ 50 gam đến dưới 200 gam;
c) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ
75 mililít đến dưới 300 mililít.
2.258
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến
13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa Cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng
từ 200 gam đến dưới 500 gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ
300 mililít đến dưới 750 mililít;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc
phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.259
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến
20 năm:
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng
từ 500 gam đến dưới 1.200 gam;
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ
750 mililít đến dưới 1.800 mililít.
4.260
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân:
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng
1.200 gam trở lên;
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích
1.800 mililít trở lên.
5.261
Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được
quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất
ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm
tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 254. Tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản
xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng
trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19
đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Có số lượng262 20 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở
lên;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới263;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc
phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 255. Tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới
18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở
lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 256. Tội
chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa
điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma
túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 257. Tội
cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê
hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới
18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người
đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở
lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp làm chết
02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 258. Tội
lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác
sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới
18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở
lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết
02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 259. Tội
vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần264
1.265
Người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XX của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
b) Vi phạm quy định về nghiên cứu,
giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc
thuốc hướng thần;
c) Vi phạm quy định về giao nhận, vận
chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc
hướng thần;
d) Vi phạm quy định về phân phối, mua
bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
đ) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm
soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc
thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu
vực biên giới, trên biển;
e) Vi phạm quy định về cấp phát, cho
phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XXI
CÁC TỘI XÂM PHẠM
AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Mục 1. CÁC TỘI
XÂM PHẠM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 260. Tội
vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ266
1. Người nào tham gia giao thông đường
bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy
định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng
chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người
điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định
tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp
thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 261. Tội cản
trở giao thông đường bộ 267
1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp
trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế
thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản
trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm
sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín
hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường
bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử
dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ
hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc
đoạn đường nguy hiểm;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường
hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và
c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
Điều 262. Tội đưa
vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không
bảo đảm an toàn 268
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp
về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 263. Tội
điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ 269
1. Người nào có thẩm quyền mà biết rõ
người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma
túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 264. Tội
giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ270
1. Người nào giao cho người mà biết
rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng
rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử
dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Điều 265. Tội tổ
chức đua xe trái phép271
1. Người nào tổ chức trái phép việc
đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 04 năm đến 10 năm:
a) Tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên
trong cùng một lúc hoặc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên trong
cùng một lúc;
b) Tổ chức cá cược;
c) Chống lại người có trách nhiệm bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe
trái phép;
d) Tại nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi
phương tiện đua;
e) Làm chết người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua
xe trái phép.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 266. Tội
đua xe trái phép272
1. Người nào đua trái phép xe ô tô,
xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc
một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Bỏ chạy để trốn
tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe
trái phép;
h) Tại nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi
phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 267. Tội
vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt273
1. Người nào chỉ huy, điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông
đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng
chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng
chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người
chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao
thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 268. Tội cản
trở giao thông đường sắt 274
1. Người nào đặt chướng ngại vật trên
đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở
đường ngang, xây cống hoặc công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng,
thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình
giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không
đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép
phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt; phá hoại
phương tiện giao thông đường sắt; lấn chiếm hành lang an
toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt gây
thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử
lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường sắt trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 269. Tội
đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn275
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp
về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng
phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật, không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03
người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 270. Tội
điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt 276
1. Người nào điều động người không có
giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma
túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 271. Tội
giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt277
1. Người nào giao cho người không có
giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma
túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 272. Tội
vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy 278
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao
thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng
chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người
chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao
thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 273. Tội cản
trở giao thông đường thủy 279
1. Người nào khoan, đào trái phép làm
hư hại kết cấu của công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây
cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm
giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình
giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông
đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường thủy
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các
điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 274. Tội
đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn280
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp
về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng
phương tiện giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201 % trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 275. Tội
điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy281
1. Người nào điều động người không có
bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định
hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất
kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác
thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61 % đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 276. Tội
giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy282
1. Người nào giao cho người không có
bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định
hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma
túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 277. Tội
vi phạm quy định về điều khiển tàu bay283
1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu
bay mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực tế
dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người
khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 278. Tội cản
trở giao thông đường không284
1. Người nào đặt chướng ngại vật; di
chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm
nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị của sân bay
hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; cung cấp thông
tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành khách, tổ
bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân
bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; điều khiển, đưa
phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay
hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho người
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm trực tiếp
bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn
giao thông đường không.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường không
trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các
điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 279. Tội
đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay không bảo đảm an toàn285
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp
về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng tàu
bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 280. Tội điều
động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay 286
1. Người nào điều động hoặc giao cho
người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển tàu bay, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 281. Tội
vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông287
1. Người nào có trách nhiệm trong việc
duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường không mà có một trong các hành vi sau đây, dẫn đến hậu quả làm chết người,
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông
không bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật;
b) Không khắc phục kịp thời đối với
công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt
biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị
hư hại mà chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định về kiểm tra và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước
ngập hoặc trên đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời
và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình
giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định về đặt tín hiệu phòng vệ khi thi công, sửa chữa công trình
giao thông;
g) Không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu khi thi công xong;
h) Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa
chữa, quản lý công trình giao thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người
này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 282. Tội
chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thủy, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 15 năm.
2.288
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc
thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3.289
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31%
trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản 500.000.000 đồng
trở lên.
4.290
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 283. Tội
điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam291
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm quy định về hàng không của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Điều 284. Tội
điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam292
1. Người nào điều khiển phương tiện
hàng hải vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện
một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110
và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm:
a) Chạy quá tốc độ cho phép trong
vùng nước cảng biển;
b) Chạy không đúng vùng được phép hoạt
động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập
cầu, cập mạn, quy định về trật tự vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm
môi trường;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động
giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo
đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định;
đ) Không bảo đảm về đèn hành trình,
đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
việc phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 03 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Mục 2. TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG
Điều 285. Tội sản
xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng
vào mục đích trái pháp luật
1. Người nào sản xuất, mua bán, trao
đổi hoặc293 tặng cho công cụ, thiết bị, phần
mềm có tính năng tấn công mạng máy tính, mạng viễn thông294, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục
đích trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 286. Tội
phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng
viễn thông, phương tiện điện tử
1. Người nào cố ý phát tán chương
trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng;
c) Làm lây nhiễm từ 50 phương tiện điện
tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50 người sử
dụng đến dưới 200 người sử dụng;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Làm lây nhiễm từ 200 phương tiện
điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200
người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí
mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở
hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển
giao thông;
c) Thu lợi bất
chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng
trở lên;
đ) Làm lây nhiễm 500 phương tiện điện
tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 287. Tội cản
trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử
1. Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc
thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ
liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi
khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất
chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ
hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời
gian 24 giờ;
d) Làm đình trệ hoạt động của cơ
quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy
tính, mạng viễn thông;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng;
e) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ
hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến
dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần trong thời
gian 24 giờ;
g) Làm đình trệ hoạt động của cơ
quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí
mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở
hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ
thống thông tin tài chính295, ngân hàng; hệ thống
thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng
trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.500.000.000 đồng
trở lên;
đ) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ
hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ,
e) Làm đình trệ hoạt động của cơ
quan, tổ chức 168 giờ trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 288. Tội
đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn
thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa
chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở
hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép
thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy
tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng
trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở
lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến
người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu
tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 289. Tội xâm
nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người
khác
1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo,
mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương
thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương
tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng
hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu
hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ Sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy
chủ tên miền quốc gia;
e) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí
mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc
gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài
chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất
chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 290. Tội sử
dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây,
nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của
Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ
ngân hàng của Cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài
sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng,
lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ
tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử,
thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc
giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm
đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch
vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới
200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới
500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở
lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 291. Tội
thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài
khoản ngân hàng
1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao
đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người
khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính
từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của
người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua
bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác
với số lượng 200 tài khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 292.296
Điều 293. Tội sử
dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn,
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh
1. Người nào sử dụng trái phép tần số
vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn,
quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở
lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 294. Tội cố
ý gây nhiễu có hại
1. Người nào cố ý gây nhiễu có hại, cản
trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện gây thiệt hại từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở
lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Mục 3. CÁC TỘI
PHẠM KHÁC XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG
Điều 295. Tội
vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông
người 297
1. Người nào vi phạm quy định về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông
người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm về an toàn
lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người
này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn lao động,
vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông
người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một
trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 296. Tội
vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi 298
1. Người nào sử dụng người lao động dưới
16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo
danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 297. Tội
cưỡng bức lao động299
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt
nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người
này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 298. Tội
vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng300
1. Người nào vi phạm quy định về xây
dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật
liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong
các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và
Điều 281 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 299. Tội
khủng bố
1. Người nào nhằm gây ra tình trạng
hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài
sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng
bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo,
huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe
hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
d)301
Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa
thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những
hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị tước
một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 300. Tội
tài trợ khủng bố
1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền,
tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm.
2. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4.302
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000
đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 301. Tội bắt
cóc con tin
1.303
Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép
một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều
kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều
299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm.
2.304
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3.305
Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4.306
Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15
năm.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 302. Tội
cướp biển
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tấn công tàu biển, phương tiện bay
hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài
phán của quốc gia nào;
b) Tấn công hoặc bắt giữ người trên
tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a
khoản này;
c) Cướp phá tài sản trên tàu biển,
phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.
2.307
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến
30%;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3.308
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4.309
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người 31% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 303. Tội
phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
1.310
Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông
tin – liên lạc, công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc
công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ
thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2.311
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Làm công trình, cơ sở, phương tiện
quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình
kinh tế – xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
quản chế từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 304. Tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2.312
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc
có giá trị lớn;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.313
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn
hoặc có giá trị rất lớn.
4.314
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên;
đ) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 305. Tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật
liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm.
2.315
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến
dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61 % đến 121%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.316
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến
dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4.317
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ
các loại 100 kilôgam trở lên;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc
biệt lớn;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 306. Tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng
săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ 318
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng
săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính
năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc
công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn
hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 307. Tội
vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ319
1. Người nào vi phạm quy định về quản
lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển,
mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 308. Tội
thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu
quả nghiêm trọng 320
1. Người nào được giao vũ khí quân dụng,
súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà
thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 309. Tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân321
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật
liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm.
Điều 310. Tội
vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân322
1. Người nào vi phạm quy định về quản
lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thiệt hại
cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm
đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù tù 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này 201 % trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý chất
phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 311. Tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc323
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt
lớn;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 312. Tội
vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc324
1. Người nào vi phạm quy định về quản
lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận
chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho người khác thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này
201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 313. Tội
vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy325
1. Người nào vi phạm quy định về
phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02
năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa
cháy trong trường hợp có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều
này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 314. Tội
vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực326
1. Người nào cho phép xây nhà, công
trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang an toàn của công
trình điện lực; gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ cây
ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực; đào hố, đóng cọc, xây nhà
trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm; thả neo tàu, thuyền trong hành lang
bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã
có thông báo hoặc biển báo; lắp các thiết bị điện hoặc thi
công đường điện không bảo đảm an toàn hoặc các hành vi khác gây mất an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định của pháp luật thuộc
một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn vận
hành công trình điện lực trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả
quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn
chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 315. Tội
vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán
thuốc hoặc dịch vụ y tế khác327
1. Người nào vi phạm quy định về khám
bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
thuộc một trong các trường hợp sau đây,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 259 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 316. Tội
phá thai trái phép
1.328
Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 %
trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121 %;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm.
2.329
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%.
3.330
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 317. Tội
vi phạm quy định về an toàn thực phẩm331
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất, hóa chất, kháng
sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm mà biết là cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng
trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch
bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực
phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do
bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
c) Sử dụng chất, hóa chất, kháng
sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là chưa được phép
sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà
sản phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc sản phẩm
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực
phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng
trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực
phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt
Nam trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực phẩm trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
e) Thực hiện một trong các hành vi
quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp,
bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20
người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm chết người;
c) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được
phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu
là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu
hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
h) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa
được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị
giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu
là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại
Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe của 201 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này 201% trở lên;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục
được phép sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
300.000.000 đồng trở lên;
đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu
là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa
được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi
bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 4. CÁC TỘI
PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 318. Tội
gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành
vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng
hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ
trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 319. Tội
xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt
những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có
giá trị lịch sử, văn hóa;
c) Vì động cơ đê
hèn;
d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
Điều 320. Tội
hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng
hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng
trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 321. Tội
đánh bạc
1.332
Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay
hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000
đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy
định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy
định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc
trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 322. Tội tổ
chức đánh bạc hoặc gá bạc
1.333
Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở
lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh
bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng
một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu
hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá
5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá
5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng
số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở
lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho
người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc
hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để
trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321
của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của
Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.334
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng
trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy
tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm
tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 323. Tội
chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà
chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng
trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 324. Tội rửa
tiền335
1. Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc
bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình
phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ Sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm
tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác
thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản
chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài
sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để
biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh
các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi
quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền,
tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền,
tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất
chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
100.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ
thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến
20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 325. Tội dụ
dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp336
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Rủ rê, lôi
kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống
sa đọa;
b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc
có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
c) Chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm
pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi;
d) Chứa chấp, rủ rê, lôi kéo, mua chuộc,
kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc
người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 326. Tội
truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
1.337
Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng
trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có
nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá
vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng
từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới
200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác
có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20
người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.338
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ
05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng
từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác
có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100
người;
e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy
tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.339
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng
10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác
có số lượng 200 đơn vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 327. Tội
chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%340;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi;
b) Thu lợi bất
chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên341.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng
trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó
chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 328. Tội
môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi;
b) Thu lợi bất
chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 329. Tội
mua dâm người dưới 18 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua
dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Chương XXII
CÁC TỘI XÂM PHẠM
TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 330. Tội chống
người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ
của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người
khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản
50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 331. Tội lợi
dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và
các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 332. Tội
trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy
định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập
ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 333. Tội
không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh
động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng
thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương,
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 334. Tội
làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung
huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong thời chiến, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 335. Tội cản
trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn
luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 336. Tội
đăng ký hộ tịch trái pháp luật
1. Người nào có
nhiệm vụ, quyền hạn mà thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật cho 02 người trở lên;
b) Giấy tờ về hộ
tịch đã được cấp, đăng ký trái pháp luật được sử dụng để thực
hiện hành vi trái pháp luật.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 337. Tội cố
ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu
bí mật nhà nước342
1.343
Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc
tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.344
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
3.345
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 338. Tội
vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà
nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây346, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật,
tuyệt mật;
b) Gây tổn hại về quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa,347 chế độ
chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 339. Tội giả
mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị
trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm
đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
Điều 340. Tội sửa
chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội
dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy
chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện
tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa
chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 341. Tội
làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức 348
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu
hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy
tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc
giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy
tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy
tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy
tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 342. Tội
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc
tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu
bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng
trở lên;
c) Để349 thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 343. Tội
vi phạm các quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng
nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái phép
có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 344. Tội
vi phạm quy định về hoạt động xuất bản350
1.351
Người nào vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) In 2.000 bản trở lên đối với từng
xuất bản phẩm mà không có quyết định xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài
liệu không kinh doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của
pháp luật;
b) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản
phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc
nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm
điện tử có nội dung bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo
đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật.
2.352
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm
sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh
doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất
bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy định của Luật Xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm có nội
dung bị cấm theo quy định của Luật Xuất bản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 345. Tội
vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam,
thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy định về
bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư
hại di tích lịch sử – văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu
tố gốc cấu thành di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hư hại
di tích lịch sử – văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng
trở lên hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử – văn
hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 346. Tội
vi phạm quy chế về khu vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về cư
trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Tái phạm nguy hiểm353 hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ354 01 năm đến 05 năm.
Điều 347. Tội
vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái
phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 348. Tội tổ
chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái
phép
1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc
môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng
trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 349. Tội tổ
chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái
phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho
người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng
trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 350. Tội
cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào cưỡng ép người khác trốn
đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây355, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với từ 05 người đến 10 người;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì động cơ đê hèn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây356, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Làm chết người.
Điều 351. Tội
xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Chương XXIII
CÁC TỘI PHẠM VỀ
CHỨC VỤ
Điều 352. Khái
niệm tội phạm về chức vụ
1. Các tội phạm về chức vụ là những
hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ
thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có chức vụ là người do bổ
nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng
lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Mục 1. CÁC TỘI
PHẠM THAM NHŨNG
Điều 353. Tội
tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội
quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào
mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có
công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh
hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đồng357 đến dưới 3.000.000.000
đồng;
g) Ảnh hưởng xấu
đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng
xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh
nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong
các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo
quy định tại Điều này.
Điều 354. Tội
nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây
cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức
khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo
yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm
hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đồng358 đến dưới 3.000.000.000
đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của
Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng
thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong
các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy
định tại Điều này.
Điều 355. Tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội
quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đồng359 đến dưới 3.000.000.000
đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào
mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có
công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại
tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc
các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh
nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 356. Tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ
cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây
thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại khác360 đến lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng.
Điều 357. Tội lạm
quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái
công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại khác361 đến lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng.
Điều 358. Tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau
đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc
liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm,
thì bị phạt tù từ 01 năm362 đến 06 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000
đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đồng 363 đến dưới 3.000.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng.
Điều 359. Tội
giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ
cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy
tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ,
quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách
nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng
từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng
từ 06 giấy tờ giả364 đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện
tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng365 11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Mục 2. CÁC TỘI
PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 360. Tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng366
1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì
thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được
giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 361. Tội cố
ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật
công tác
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công
tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng
trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000
đồng trở lên;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
cơ quan, tổ chức;
e) Để người khác
sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 362. Tội
vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công
tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau
đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm367:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Để người khác
sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc368 phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên;
b) Để người khác
sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 363. Tội
đào nhiệm
1.369 Người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công
tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.370
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng;
c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã
hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 364. Tội
đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung
gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ
chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ,
quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người
đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối
lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối
lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối
lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ
cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ
trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại
Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có
tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc
nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách
nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 365. Tội
môi giới hối lộ
1. Người nào môi giới hối lộ mà của hối
lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật
chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà
nước;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Của hối lộ trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc trường hợp của hối
lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội thuộc trường hợp của hối
lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
6. Người môi giới hối lộ mà chủ động
khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
7. Người nào môi giới hối lộ trong
các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều
này.
Điều 366. Tội lợi
dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi
1.371
Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào
sau đây để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm
hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được
phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Chương XXIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM
HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 367. Khái
niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là
những hành vi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án.
Điều 368. Tội
truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu
trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đối với từ 02 người đến 05 người;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%372;
đ) Dẫn đến việc
kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Dẫn đến việc
kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên373;
d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm
hình sự oan tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 369. Tội
không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà không
truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự
người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra,
truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng;
d) Dẫn đến việc
người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về
tội phạm, người bị hại, nhân chứng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với 06 người trở lên374;
b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự
người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng375;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
d) Làm người bị hại tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 370. Tội
ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án
mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.376
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu;
c) Kết án oan
người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc
tội phạm rất nghiêm trọng; người phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm
trọng;
đ) Gây rối loạn
tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3.377
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Kết án oan
người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61 % trở lên;
d) Dẫn đến bị
cáo, người bị hại, đương sự tự sát;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 371. Tội
ra quyết định trái pháp luật
1.378
Người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án ra quyết định mà mình
biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.379
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp
hành án, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương có thể
từ 31% đến 60%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3.380
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp
hành án, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Dẫn đến người
bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành
án, người bị hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 372. Tội
ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng,
thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến ra bản
án hoặc quyết định trái pháp luật;
c) Dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến làm
oan người vô tội hoặc bở lọt tội phạm hoặc người phạm tội381;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000
đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 373. Tội
dùng nhục hình
1. Người nào trong hoạt động tố
tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục
nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt
nặng;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại về
sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại về
sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm người bị nhục hình tự sát.
4. Phạm tội làm người bị nhục hình chết,
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 374. Tội bức
cung
1. Người nào trong hoạt động tố tụng
mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy
lời khai, người bị hỏi cung382 phải khai ra
thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt
nặng;
d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo,
hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung383;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Dẫn đến384 làm sai lệch kết quả khỏi tố, điều tra, truy tố,
xét xử;
g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người
bị hỏi cung phải khai sai sự thật.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bức cung tự sát;
b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; người thực
hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng385.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm người bị bức cung chết;
b) Dẫn đến làm
oan người vô tội;
c) Dẫn đến bỏ lọt
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người thực hiện
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng386.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 375. Tội
làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
1.387
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có
nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc
làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm
làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc
giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
c) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3.388
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội,
bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;
b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương
sự tự sát;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 376. Tội
thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp
hành án phạt tù trốn
1.389
Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt,
người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người thực
hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng trốn thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;
b) Người bỏ trốn trả thù người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
c) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội
phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2.390
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm vụ án bị đình chỉ;
b) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội
phạm rất nghiêm trọng;
c) Để từ 02 người
đến 05 người bỏ trốn;
d) Để người thực
hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Để 06 người
trở lên bỏ trốn;
c) Để người thực
hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 377. Tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật 391
1.392
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không ra quyết định trả tự do cho
người được trả tự do theo quy định của luật;
b) Ra lệnh, quyết định bắt, giữ, giam
người không có căn cứ theo quy định của luật;
c) Không chấp hành quyết định trả tự
do cho người được trả tự do theo quy định của luật;
d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam
người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết
định nhưng chưa có hiệu lực thi hành;
đ) Không ra lệnh, quyết định gia hạn
tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ,
tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam
bị giam, giữ quá hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Giam, giữ trái pháp luật từ 02 người
đến 05 người;
b) Làm người bị giam, giữ trái pháp
luật tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%;
c) Làm người bị giam, giữ hoặc gia
đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ
mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt
nặng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giam, giữ trái pháp luật 06 người trở
lên;
b) Làm người bị giam, giữ trái pháp
luật tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc chết;
c) Làm người bị giam, giữ tự sát;
d) Làm gia đình người bị giam, giữ ly
tán.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 378. Tội
tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang
chấp hành án phạt tù
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm
giam, người đang chấp hành án phạt tù393, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tha trái pháp luật người bị bắt,
người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người được tha trái pháp luật bỏ
trốn hoặc có hành vi cản trở việc điều tra, truy tố, xét
xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Người được tha trái pháp luật trả
thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng394, người tham gia tố tụng;
d) Tha trái pháp luật từ 02 người đến
05 người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tha trái pháp luật 06 người trở
lên;
b) Người được tha trái pháp luật thực
hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 379. Tội
không thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý
không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án,
quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải
chấp hành án bỏ trốn;
c) Dẫn đến hết
thời hiệu thi hành án;
d) Dẫn đến người
bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản
và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải
chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải
thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản
và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải
chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải
thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành
được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 380. Tội
không chấp hành án
1. Người nào có điều kiện mà không chấp
hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp
dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người
đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 381. Tội cản
trở việc thi hành án
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải
chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải
chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài
sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải
chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000
đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở
lên.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 382. Tội
cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối
1. Người làm chứng, người giám định,
người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối
hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự
thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ
việc bị sai lệch.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội
hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội395.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 383. Tội từ
chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung
cấp tài liệu
1. Người làm chứng nếu không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người
định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận
giám định, định giá tài sản396 hoặc từ chối
cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 384. Tội
mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu
1. Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép
người làm chứng, người bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự, hành chính,
dân sự397 khai báo gian dối, cung cấp tài liệu
sai sự thật hoặc không khai báo, không cung cấp tài liệu; mua chuộc hoặc cưỡng
ép người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối, người phiên dịch,
người dịch thuật dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
dùng thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ
việc bị sai lệch.
Điều 385. Tội
vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Người nào được giao giữ, quản lý
tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản bị
phong tỏa mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phá hủy niêm phong, giải tỏa việc
phong tỏa tài khoản mà không có quyết định của người có thẩm quyền;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh
tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ
việc bị sai lệch;
b) Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết
án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và
không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 386. Tội
trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm
giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực đối
với người canh gác hoặc người áp giải.
Điều 387. Tội đánh
tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp
hành án phạt tù
1. Người nào đánh tháo người bị bắt,
tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối với người canh gác
hoặc người áp giải;
d) Đánh tháo người bị kết án về tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 388. Tội
vi phạm quy định về giam giữ
1.398
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định
của pháp luật về giam giữ, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ;
b) Không có trách nhiệm mà đưa vào,
tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc cá nhân hoặc phương tiện ghi âm,
ghi hình trong cơ sở giam giữ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm
cư trú từ 01 năm đến 03 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01
năm đến 03 năm.
Điều 389. Tội
che giấu tội phạm
1.399
Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại
các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 1 12,
113, 1 14, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều
141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều
150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3
và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản
3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2
và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3
Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3
Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và
khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252
và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các
điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2,
3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều
356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3
và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản
3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và
425.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác
bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 390. Tội
không tố giác tội phạm
1.400
Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều
14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại
Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố
giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ
luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người không tố giác nếu đã có hành
động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được
miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Điều 391. Tội
gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp 401
1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp
mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên
họp hoặc có hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 178 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên
họp;
b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 134 của Bộ luật này.
Chương XXV
CÁC TỘI XÂM PHẠM
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI PHỐI THUỘC VỚI
QUÂN ĐỘI TRONG CHIẾN ĐẤU, PHỤC VỤ CHIẾN ĐẤU
Điều 392. Những
người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của
quân nhân
1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên
chức quốc phòng.
2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập
trung huấn luyện.
3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối
thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
4. Công dân được trưng tập vào phục vụ
trong quân đội.
Điều 393. Tội
ra mệnh lệnh trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu
nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù
từ 07 năm đến 15 năm.
Điều 394. Tội chống
mệnh lệnh
1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố
ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu
nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 395. Tội
chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh của
người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu
nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 396. Tội cản
trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện
nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm
vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu
nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 397. Tội
làm nhục đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác
mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên402;
h) Làm nạn nhân tự sát.
Điều 398. Tội
hành hung đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác
mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
đồng đội mà không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 134403 của Bộ luật này, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 399. Tội đầu
hàng địch
1. Người nào đầu hàng địch, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương
tiện kỹ thuật quân sự;
c) Giao nộp tài liệu quan trọng hoặc
khai báo bí mật công tác quân sự;
d) Lôi kéo người khác phạm tội;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí
mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 400. Tội
khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù
binh mà khai báo bí mật công tác quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Lôi kéo người khác khai báo, làm
việc cho địch;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí
mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 401. Tội bỏ
vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu
1. Người nào tự ý rời bỏ vị trí chiến
đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân
sự hoặc tài liệu bí mật công tác quân sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 402. Tội
đào ngũ
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội
nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị
kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ,
cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 403. Tội
trốn tránh nhiệm vụ
1. Người nào tự gây thương tích, gây
tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng
thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong thời chiến;
d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ,
cứu nạn;
đ) Trong tình trạng khẩn cấp;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Điều 404. Tội cố
ý làm lộ bí mật công tác quân sự
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công
tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều
110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 405. Tội
chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc
tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 406. Tội vô
ý làm lộ bí mật công tác quân sự
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác
quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu:
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 407. Tội
làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào làm mất tài liệu bí mật
công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 408. Tội
báo cáo sai
1. Người nào cố ý báo cáo sai trong
hoạt động quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 409. Tội
vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy
1. Người nào không chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ,
cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 410. Tội vi
phạm quy định về bảo vệ
1.404
Người nào không chấp hành quy định về tuần tra, canh gác, áp tải,
hộ tống thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tống bị tổn thương cơ
thể;
b) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết
bị quân sự;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
2.405
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tống chết;
b) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết
bị quân sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Lôi kéo người khác phạm tội;
e) Gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên;
g) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng khác.
Điều 411. Tội
vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không chấp hành nghiêm
chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 412. Tội
vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng
vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 413. Tội hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân.
Điều 414. Tội
làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được giao quản lý, được trang
bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư
hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 415. Tội
quấy nhiễu nhân dân
1. Người nào có hành vi quấy nhiễu
nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong khu vực có chiến sự;
d) Trong khu vực đã có lệnh ban bố
tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 416. Tội lạm
dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm
vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 417. Tội cố
ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ
thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh dẫn
đến không tìm thấy thương binh, tử sĩ hoặc thương binh bị chết, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với 02 thương binh hoặc 02 tử sĩ
trở lên.
Điều 418. Tội
chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ
1. Người nào chiếm đoạt hoặc hủy hoại
di vật của tử sĩ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của
02 tử sĩ trở lên.
Điều 419. Tội
chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm
1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi
thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm406.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín quân
đội;
d) Chiến lợi phẩm có giá trị trong
quân sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Chiến lợi phẩm trị giá 500.000.000
đồng trở lên;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt
trong quân sự;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 420. Tội
ngược đãi tù binh, hàng binh
Người nào ngược đãi tù binh, hàng
binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.
Chương XXVI
CÁC TỘI PHÁ HOẠI
HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 421. Tội
phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
1. Người nào tuyên truyền, kích động
chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược
nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền
khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép
buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
Điều 422. Tội
chống loài người
1. Người nào trong thời bình hay
trong chiến tranh mà thực hiện hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh
thần của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có
chủ quyền, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó hoặc
thực hiện hành vi diệt chủng khác hoặc thực hiện hành vi diệt sinh, diệt môi
trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép
buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
Điều 423. Tội
phạm chiến tranh
1. Người nào trong thời kỳ chiến
tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị
thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư,
sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm hoặc thực hiện hành
vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép
buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
Điều 424. Tội
tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê
Người nào tuyển
mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân.
Điều 425. Tội
làm lính đánh thuê
Người nào làm
lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ
quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
Phần thứ ba
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH407
Điều 426. Hiệu
lực thi hành408
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018409.
Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 và Luật
số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
– Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
– Vụ thông tin – VPQH (để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội);
– Trung tâm tin học – VPQH;
– Lưu: HC, TH.
Số e-PAS: 52454
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc