Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh và hướng dẫn viết tờ khai chi tiết nhất

Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh là gì? Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh để làm gì? Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh 2021? Hướng dẫn viết tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh? Các quy định và thủ tục liên quan về giấy chứng sinh?

Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng, do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người. Giấy chứng sinh được sử dụng làm căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi chưa kịp thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh. Chính vì vậy, giấy chứng chinh là rất cần thiết. Để có giấy chứng sinh, cha mẹ của trẻ phải làm tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách viết tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh đúng pháp luật. Hiểu được điều đó, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh và hướng dẫn viết tờ khai chi tiết nhất trong bài viết dưới đây.

1. Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh là gì? 

Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh là mẫu bản tờ khai được lập ra bởi cá nhân (thông thường là bố hoặc mẹ của trẻ) để khai về việc đề nghị cấp giấy chứng sinh nhằm chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người.

2. Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh để làm gì?

Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh được cá nhân (thông thường là bố hoặc mẹ của trẻ) sử dụng để gửi tới chủ thể có thẩm quyền đề nghị cấp giấy chứng sinh để dùng làm căn cứ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi chưa kịp thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh.

3. Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–

TỜ KHAI

Đề nghị cấp Giấy chứng sinh

(Đối với trường hợp trẻ sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ)

Kính gửi: Trạm Y tế xã/phường/thị trấn(1)………

Tôi tên là: ………

Số CMT/Thẻ CCCD/Hộ chiếu/Mã số ĐDCD: ………

Địa chỉ: ………

Xin đề nghị được cấp Giấy chứng sinh theo thông tin như sau:

Họ tên mẹ/Người nuôi dưỡng: ………

Năm sinh: ………

Số CMT/Thẻ CCCD/Hộ chiếu/Mã số ĐDCD: ……

Ngày cấp:……/…./……. Nơi cấp: ……

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú: ……

Dân tộc: ………

Đã sinh con vào lúc:…….giờ…..phút, ngày…..tháng…..năm: ……

Tại:………

Số con trong lần sinh này: ………

Giới tính khi sinh của con:…….Cân nặng:……

Dự định đặt tên con: ………

Người đỡ đẻ: ……

…….(2), ngày…..tháng……năm 20……

Người đề nghị

(Ký tên, ghi rõ họ tên và quan hệ với trẻ)

4. Hướng dẫn viết tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh

Lưu ý:

(1): Ghi tên xã/phường/thị trấn nơi trẻ sinh ra

(2): Ghi địa danh xã/phường/thị trấn nơi người đề nghị cấp giấy chứng sinh cư trú

Người làm tờ khai đề nghị cấp giấy chứng sinh cần nêu rõ:

– Thông tin cá nhân

– Thông tin Mẹ/Người nuôi dưỡng của trẻ

– Thời gian sinh con

– Số con trong lần sinh

– Giới tính, cân nặng, tên của con

– Tên người đỡ đẻ

5. Các quy định và thủ tục liên quan về giấy chứng sinh

5.1. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh lần đầu

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT và Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT, thủ tục cấp giấy chứng sinh thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp trẻ sinh ra tại cơ sở khám, chữa bệnh

– Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng sinh cho trẻ và ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu tại Phụ lục 01 hoặc Phụ lục 01A của Thông tư 17/2012/TT-BYT.

– Cha, mẹ, người thân thích của trẻ có trách nhiệm kiểm tra thông tin trước khi ký vào giấy này.

– Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Đối với trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà hoặc tại nơi khác mà không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

– Người thân thích của trẻ có trách nhiệm điền vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT và nộp cho trạm y tế xã, phường để xin cấp giấy chứng sinh cho trẻ.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, trạm y tế xã phải xác minh việc sinh và làm thủ tục cấp giấy chứng sinh cho trẻ. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc

– Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại trạm y tế xã, phường.

3. Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

– Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.

– Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.

– Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Đối với trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ.

– Cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra.

– Trạm Y tế cấp xã có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh ban hành tại Phụ lục 01 của Thông tư 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại Trạm Y tế. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc.

– Trả Giấy chứng sinh cho gia đình trẻ tại Trạm y tế tuyến xã

5.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng sinh cho trẻ sơ sinh. Theo đó, các chủ thể có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh cho trẻ mới sinh bao gồm:

a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;

b) Nhà hộ sinh;

c) Trạm y tế cấp xã;

d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.

Như vậy, thẩm quyền cấp giấy chứng sinh thuộc về bệnh viện đa khoa có khoa sản, bệnh viện chuyên khoa sản, bệnh viện sản – nhi; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.

Thủ tục cấp lại giấy chứng sinh

Thủ tục cấp lại giấy chứng sinh được quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT như sau:

a) Trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải:

– Làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

– Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”.

– Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.

– Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu); đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.

b) Trường hợp mất, rách, nát Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải:

– Làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp Giấy chứng sinh có nhầm lẫn.

– Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 03 ngày làm việc.

Như vậy, việc đề nghị cấp giấy chứng sinh là rất quan trọng để có thể làm thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ, khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch 2014 khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con cũng quy định rõ hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm cả giấy chứng sinh như sau:

– Tờ khai theo mẫu theo quy định: Mẫu tờ khai sinh được quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, tờ khai này sẵn có và được cấp tại nơi đăng ký khai sinh nên bạn có thể không cần chuẩn bị trước tờ khai này.

– Giấy chứng sinh bản chính (do bệnh viện hoặc cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Trên giấy chứng sinh có ghi rõ họ tên, năm sinh, số CMND, nơi thường trú hoặc tạm trú của người mẹ. Các thông tin của con bao gồm ngày giờ sinh, địa điểm sinh, giới tính, cân nặng. Bên dưới giấy chứng sinh có chữ ký của người đỡ đẻ và đóng dấu của thủ trưởng cơ sở y tế. Tất cả những thông tin này sẽ phục vụ cho quá trình đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Trong trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

– Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký làm giấy khai sinh: Đó có thể hộ chiếu, CMND, thẻ căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và còn thời hạn sử dụng. Các giấy tờ này nhằm mục đích chứng minh nhân thân. Lưu ý, các giấy tờ này phải là bản chính.

– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

READ  Cửa hàng đá phong thủy Bình Phước